Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2015 về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016

Số hiệu 87/KH-UBND
Ngày ban hành 25/12/2015
Ngày có hiệu lực 25/12/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 87/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 25 tháng 12 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2016

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/2013/NQ-CP ngày 13/6/2013 về sửa đi, bsung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tng thcải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

y ban nhân dân tnh ban hành kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2016, cụ th như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp, tchức bộ máy theo quy đnh tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tchức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố Trung ương; Ngh đnh số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tchức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của địa phương được xây dựng và ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi.

3. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp theo hướng minh bạch, đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; đảm bảo 100% các TTHC thuộc thm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc, trên trang thông tin điện tcủa cơ quan, đơn vị theo quy định. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; phấn đấu mức độ hài lòng của người dân, tchức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đạt 70% trở lên.

4. Tổ chức thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; phấn đấu số lượng các cơ quan, đơn vị cp tỉnh, cp huyện thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đạt: cp tỉnh 18/19 sở, ban, ngành; cấp huyện 7/7 huyện, thành phố; cấp xã duy trì tỷ lệ 141/141 xã, phường, thị trấn.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính, phấn đấu 80% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản và điều hành” và “Hệ thống thư điện tử” công vụ của tỉnh; 100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 2, trong đó có trên 30% dịch vụ được cung cấp ở mức độ 3. Duy trì 100% các sở, ban, ngành, y ban nhân dân các huyện, thành phố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chun ISO vào hoạt động của cơ quan, đơn vị.

6. Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị theo Quyết đnh ban hành Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của tỉnh, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

- Thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của y ban nhân dân tỉnh và tchức thực hiện Chương trình đảm bảo tiến độ, chất lượng.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành. Kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật, không đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

2. Cải cách thủ tục hành chính

- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đi, bsung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kim soát thủ tục hành chính. Kiểm soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các quy định về thủ tục hành chính, đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở cơ quan hành chính các cấp theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; Quyết định phân công công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa; nâng cao cht lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị.

- Đẩy mnh công tác truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính nhm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân vý nghĩa mục tiêu và tầm quan trọng của công tác kim soát thủ tục hành chính; đảm bảo các thủ tục hành chính liên quan đến tchức, cá nhân, doanh nghiệp được trin khai thực hiện theo đúng quy định.

3. Cải cách tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan nhà nước

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành.

- Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp nhà nước đảm bảo hợp lý, phục vụ tt hơn nhu cầu của xã hội. Triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, nht là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.

- Tổ chức triển khai thi hành có hiệu quả Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn) theo Quyết đnh số 19/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh về ban hành quy định đánh giá, xếp loại chính quyn xã, phường, thị trn hằng năm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức theo vị trí việc làm;

- Tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016 theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2016-2020; xây dựng kế hoạch đào tạo, bi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2017. Thực hiện chính sách thu hút người có trình độ cao theo quy định tại Nghị quyết số 47/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao và hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo nâng cao trình độ; Nghị quyết số 34/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 về cơ chế, chính sách thu hút giảng viên trình độ cao và khuyến khích sinh viên cho Trường Đại học Tân trào.

- Thực hiện quy định chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ Quy định danh mục các vị trí công tác và thi hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định s 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.

- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; thực hiện tt công tác thi đua, khen thưởng, kluật; Thực hiện tinh gin biên chế theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính và nâng cao trách nhiệm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức.

[...]