ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 680/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 19 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH CÀ
MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2009/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 170/TTr-SNV ngày 04 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 -
2020 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Đ/d Văn phòng Bộ Nội vụ tại Tp. HCM;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (N 103);
- Lưu: VT, Mi59/4.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công
tác cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2009/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; bảo đảm hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020).
- Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành
chính trên tất cả các lĩnh vực, trong đó
trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và dịch vụ công
trên cơ sở đơn giản hóa thủ tục hành chính và cải thiện chất lượng phục vụ,
thái độ ứng xử, giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với tổ chức,
cá nhân.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn
2011-2015.
- Tăng cường trách nhiệm của các cá
nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Cải cách thể chế
- Năm 2016, số văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành đạt từ 90% chỉ tiêu kế hoạch trở lên; kể từ năm 2017 trở đi,
số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hàng năm đạt 100% so kế hoạch đề
ra.
- Hàng năm, thực hiện rà soát 100%
văn bản quy phạm pháp luật do UBND các cấp ban hành; kịp thời tham mưu, đề xuất
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ 100% văn bản quy phạm pháp luật
không còn phù hợp.
- Đến năm 2020,
cơ bản hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, cụ thể: Bổ sung
văn bản quy phạm pháp luật trên những lĩnh vực còn thiếu;
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Phấn đấu đến
cuối năm 2016, cơ bản hoàn thành việc cắt giảm thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quy định của UBND tỉnh gây khó
khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; rút ngắn từ 20% đến 30% thời gian
giải quyết thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: Đầu tư, xây dựng, tài nguyên
và môi trường, thuế, hải quan, điện, bảo hiểm xã hội..
- Phấn đấu đến
năm 2017, 100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đảm bảo phục vụ tốt
nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong thực
hiện thủ tục hành chính; đến năm 2020, có ít nhất 30% đơn vị hành chính cấp huyện có bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
- 100% thủ tục hành chính được công bố,
công khai đúng quy định.
- Phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 95%.
1.2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Đến cuối năm
2017 chuyển hết những đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên thành công ty cổ phần (đối với các đơn vị đủ điều kiện và thẩm
quyền cho phép chuyển đổi) theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg
ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện được tổ chức, kiện toàn đúng theo quy định.
- Đến năm 2020,
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà
nước đạt mức trên 95%; sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế đạt mức trên 80%.
1.2.4. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đến năm 2017: 100% cán bộ lãnh đạo,
quản lý từ cấp huyện trở lên đạt trình độ đại học chuyên môn, lý luận chính trị,
quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; 100%
cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập đạt chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu
hoàn thành kế hoạch tinh giản biên chế đã đề ra (2.709 người).
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực
thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; 100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập có cơ cấu
công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
1.2.5. Tài chính công
- Đến cuối năm
2017, có 100% đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về giao cơ chế tự chủ các đơn vị sự
nghiệp.
- Hoàn thành việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp tự cân đối thu chi sang Công ty cổ phần theo kế hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm; đẩy mạnh xã hội hóa những lĩnh vực
nhà nước không cần trực tiếp quản lý để thực hiện tinh giản tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế và giảm chi công.
1.2.6. Hiện đại hóa hành
chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước để đến năm 2020:
- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử.
- 100% các văn bản, tài liệu trao đổi
trong từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước được
thực hiện dưới dạng điện tử.
- 100% dịch vụ công được cung cấp trực
tuyến ở mức độ 3 và 50% trong số thủ tục đó thực hiện ở mức độ 4; 100% hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp nộp thuế
qua mạng; 95% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong
việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp
qua mạng đạt 30%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 20%.
2. Yêu cầu
- Bám sát mục tiêu, nội dung và các
giải pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2009/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh và Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau trong thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Cải cách hành chính phải được tiến
hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được trong giai đoạn
2011-2015. Đồng thời, chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm của các địa
phương, đơn vị bạn để chọn lọc, áp dụng phù hợp vào thực hiện tại tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế:
- Thực hiện, thể chế hóa kịp thời các
quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ và khả thi, trong đó đề cao
trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong việc thực hiện tham mưu xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy
định của tỉnh về mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân,
trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của
nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách
quan trọng của địa phương và quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm phù hợp
với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong quản lý điều hành
của địa phương.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quá trình tham mưu, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật nhằm phát hiện, xử lý và loại bỏ kịp thời những quy định
không phù hợp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát, đánh giá sự cần
thiết, tính hợp pháp, hợp lý của thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực.
Trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản tối đa các thủ tục hành chính rườm
rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Ưu tiên các thủ
tục hành chính trên một số lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở;
thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; tiếp
cận điện năng; quản lý thị trường... bảo đảm môi trường
kinh doanh thông thoáng, bình đẳng cho
các thành phần kinh tế.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc
quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách
nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Quyết định
số 1390/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành
chính.
- Công bố, niêm yết công khai thủ tục
hành chính đúng quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
trong việc tiếp cận và giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính. Trong năm
2016, hoàn thành việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Công bố số điện thoại đường dây
nóng của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh để tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính. Đồng thời, thiết lập kênh thông tin để thông báo kết quả xử lý, phản
hồi thông tin đến tổ chức, cá nhân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết
định số 60/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh. Đầu
năm 2017, triển khai thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Nghiên cứu,
nhân rộng mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành
chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước:
- Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công để điều chỉnh, sắp xếp lại hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sắp xếp lại các cơ quan,
tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý trên các
lĩnh vực nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính, tạo sự chủ động và nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải
cách hành chính.
- Tiếp tục xác định rõ phạm vi và nội
dung quản lý nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên
môn các cấp và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Trên cơ sở đó,
xác định chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên
làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ
đảm nhận theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng cao chất lượng việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thành công ty cổ phần theo Quyết định số
22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của
các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức. Thực hiện sắp xếp, bố trí công chức, viên chức phù hợp
chuyên môn theo vị trí việc làm được phê duyệt; đề bạt, bổ nhiệm bảo đảm sát thực
tế trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực
thi công vụ, phục vụ nhân dân.
- Đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; quan tâm bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên tiếp xúc với công dân. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công
chức, viên chức hàng năm phải trên cơ sở yêu cầu thực tế của công việc và có
tính khả thi cao. Bảo đảm, hàng năm thực hiện đạt 100% kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đề ra.
- Đổi mới công tác thống kê, báo cáo
và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả
công tác tinh giản biên chế theo Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao trách nhiệm,
kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ kết quả đánh giá về sự hài lòng của tổ chức,
doanh nghiệp và công dân cùng hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá, nhận
xét đối với cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị.
- Hàng năm, tổ chức thi tuyển công chức,
thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức; thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức để bổ sung đủ số lượng
cho các đơn vị, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tổ chức thí điểm
thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo,
quản lý từ Giám đốc Sở và tương đương trở xuống ở một số đơn vị từ năm 2016 và mở rộng thực hiện ở những
năm tiếp theo.
- Áp dụng công nghệ thông tin, các mô hình, phương pháp, công
nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Cải cách tài chính công
- Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước
chi thường xuyên và đầu tư công, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi tài
chính của khu vực công.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc cơ
chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp; tăng
cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc lập dự toán ngân sách, phân bổ, sử dụng và quyết toán ngân sách; từng bước
đổi mới cơ chế giá dịch vụ, tính đúng tính đủ chi phí về tiền lương, chi phí khấu
hao tài sản cố định trong giá dịch vụ cung cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực tài chính - ngân
sách trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, hoàn thiện thể
chế và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công
- tư đối với việc cung cấp dịch vụ công trong y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa,
thể thao và các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục chuẩn hóa chất lượng dịch
vụ giáo dục, đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo,
khám, chữa bệnh.
6. Hiện
đại hóa hành chính
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng
Thông tin điện tử, Website của các cơ quan, đơn
vị.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016-2020”. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử
lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính
nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức,
cá nhân.
- Tăng cường nâng cấp, đầu tư trang
thiết bị cho việc ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2017, triển khai phần mềm
“Một cửa, một cửa liên thông điện tử” đến tất cả các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau; đến năm 2018 triển khai đến 100% đơn vị hành chính cấp xã.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và tính
công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua
việc cung cấp đầy đủ thông tin trên Website; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cho người dân, tổ chức. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu
mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải
cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện kết
nối liên thông hệ thống quản lý văn bản điều hành với các Bộ, ngành Trung ương
và các địa phương khác theo kế hoạch triển khai của Văn phòng Chính phủ.
- Tổ chức lại hệ thống quản lý văn bản
điều hành phù hợp kiến trúc chính quyền điện tử, đảm bảo khả năng sử dụng ổn định,
lâu dài. Đối với các ứng dụng mới, lộ trình triển khai được
xác định khi xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử hoặc theo đề xuất của cơ
quan, đơn vị hay yêu cầu của cơ quan cấp trên.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính
theo tiêu chuẩn ISO.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà
Mau chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành
chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ
công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách
nhiệm của từng bộ phận, cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
2. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp,
có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh về công tác cán bộ, công chức, viên chức. Có chính
sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài; kịp thời động viên, khuyến
khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đẩy mạnh thực hiện
tinh giản, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân.
3. Nâng cao năng lực, trình độ và có
chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị.
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải
cách hành chính.
5. Gắn kết quả thực hiện cải cách
hành chính với việc nhận xét, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm
và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
6. Đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là đối với
các cơ quan, đơn vị cung ứng các dịch vụ công.
7. Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác
cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện dịch vụ công; của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ bằng các hình
thức thích hợp, thiết thực. Duy trì, nâng cao chất lượng tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, đối thoại giữa,
lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau với người dân, doanh nghiệp nhằm thu hút sự
quan tâm, đóng góp của tổ chức, cá nhân vào công tác cải cách hành chính và
giám sát chất lượng thực thi công vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức,
viên chức.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện
Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện,
thành phố Cà Mau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả
và thời gian quy định;
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ,
báo cáo đột xuất theo quy định;
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận, đơn vị trực thuộc
triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 và kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Các sở, ban, ngành tỉnh tăng cường phối hợp, đôn đốc các cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý đơn vị mình; chủ động đề xuất UBND, Chủ tịch. UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách
hành chính tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính
cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo liên
ngành.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực
hiện Kế hoạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả,
tiến độ quy định;
- Đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2016 - 2020;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch theo quy định. Chủ
động tham mưu, đề xuất UBND, Chủ tịch UĐND tỉnh các giải pháp khắc phục hạn chế,
khó khăn và đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch;
- Chủ trì triển khai thực hiện các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và các nội
dung liên quan khác theo quy định;
- Chủ trì triển khai xác định Chỉ số
cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố Cà
Mau; Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã;
- Chủ trì triển khai công tác tuyên
truyền về cải cách hành chính;
- Phối hợp với Sở
Tài chính lập, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách để triển
khai thực hiện các đề án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Sở Tư pháp:
- Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới
và nâng, cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Chủ trì triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính.
4. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nâng cao chất lượng
quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang
Thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố Cà Mau.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc
thực hiện cơ chế về phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì triển khai việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền
quyết định; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
Chương trình hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày
23/9/2008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
có liên quan theo dõi, đôn đốc việc xây dựng, nâng cấp trụ sở các quan hành
chính nhà nước trong tỉnh, nhất là trụ sở của các đơn vị cấp xã.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai nội dung ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch
và các văn bản có liên quan;
- Phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
- Phối hợp với Sở
Nội vụ chỉ đạo các cơ quan báo, đài thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính nhà nước.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc
thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì triển khai, theo dõi việc
thực hiện cơ chế, chính sách xã hội hóa trên lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Chủ trì triển khai thực hiện phương
pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện chính
sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp; chính
sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với
Sở Nội vụ, các ngành có liên quan triển khai các chính sách tiền lương cho cán
bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước; theo dõi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện những
cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
theo quy định.
13. Trường Chính trị tỉnh: Chủ trì lồng ghép các nội dung
cải cách hành chính vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình
Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Báo Cà Mau, Báo ảnh
Đất Mũi:
- Tham mưu tổ chức các diễn đàn, tọa
đàm, đối thoại giữa lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
Cà Mau với người dân, doanh nghiệp hàng năm hoặc đột xuất theo quy định;
- Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất
lượng các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề về cải cách
hành chính để tổ chức tuyên truyền việc
triển khai, thực hiện Kế hoạch và phản hồi
ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành
chính.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Cà
Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố Cà
Mau phản ánh trực tiếp về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để đề xuất sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.