Nghị quyết 95/NQ-HĐND năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 95/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 10/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Phạm Viết Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Báo cáo số 518/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 518/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 như sau:

1. Mục tiêu

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, tập trung bảo vệ tốt sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục các hoạt động sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực phát triển; bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường phòng, chống tham nhũng. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 7 - 7,6%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) không tính dầu thô và khí đốt khoảng 7.600 USD/người/năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 9,82%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,05%.

- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí đạt 6.370 triệu USD, tăng 8,42%.

- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 5,61%; trong đó dịch vụ cảng tăng 5,32%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 34,06%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 34,63%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,86%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,03%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,25%.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 55.119 tỷ đồng, tăng 3,79%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 71.555,9 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 34.655,9 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 24.225 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt 1,01%; tuổi thọ trung bình đạt 76,6 tuổi.

- Tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi đạt 36%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi đạt 95,5%; tỷ lệ phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 67%; thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương đạt 91,2%.

[...]