Nghị quyết 52/NQ-HĐND năm 2021 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2022

Số hiệu 52/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2021
Ngày có hiệu lực 13/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Mai Văn Huỳnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở Báo cáo s428/BC-UBND ngày 25/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2022

1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

1. Chăm lo sức khỏe, bảo vệ tính mạng của người dân là trên hết, trước hết; từng bước thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19.

2. Tập trung tận dụng tốt cơ hội, nắm bắt thời cơ để phục hồi và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 với các giải pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các khâu đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo nguồn lực được bố trí.

3. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nâng cao chất lượng nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân. Quản lý chặt chẽ đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển.

4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Tiếp tục sắp xếp tinh gọn bộ máy hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, hành động. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường quốc phòng an ninh và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập.

2. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt từ 6,02% trở lên.

2. GRDP bình quân đầu người đạt từ 61,3 triệu đồng/người/năm (theo giá hiện hành).

3. Cơ cấu kinh tế: nông - lâm - thủy sản chiếm 39,42%; công nghiệp - xây dựng chiếm 21,45%; dịch vụ chiếm 33,8% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,33%.

4. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản đạt từ 99,09% so với cùng kỳ trở lên.

5. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp đạt từ 8%.

6. Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt từ 11,68% trở lên (giá hiện hành).

7. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 11.048 tỷ đồng

8. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt từ 41.111 tỷ đồng.

9. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35,6%

10. Giải quyết việc làm cho 35.000 lượt lao động.

11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70,5%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50,5%.

12. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giữ ở mức 1% (Tỷ lệ hộ nghèo giảm theo tiêu chí mới của Trung ương giao).

13. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.

14. Phấn đấu xây dựng thêm 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 03 xã nông thôn mới nâng cao và 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

[...]