Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2022

Số hiệu 16/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Kim Ngọc Thái
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2021/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH,
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 15/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, nhất là các giải pháp đã được đề ra trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung trọng tâm như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19 vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP 10 - 11% so với năm 2021; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tăng cường nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ; khai thác tốt, tiềm năng lợi thế kinh tế biển; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phát triển văn hóa; quản lý tài nguyên, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện chính quyền điện tử, bộ máy tinh gọn; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hợp tác, liên kết vùng và hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

(1) Phấn đấu GRDP tăng trưởng từ 10 - 11% so với năm 2021.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng (tương đương 3.019 USD - tỷ giá quy đổi 1 USD = 23.200 đồng).

(3) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 72% GRDP.

(4) Phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội 30.000 tỷ đồng.

(5) Phát triển mới 500 doanh nghiệp.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 30,92%.

(7) Thu thu nội địa 5.183 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu xã hội

(8) Có thêm 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 95,29%), 10 xã nông thôn mới nâng cao, phấn đấu ít nhất mỗi huyện có 01 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên; huyện Cầu Ngang đạt chuẩn nông thôn mới, phấn đấu huyện Duyên Hải đạt chuẩn nông thôn mới.

(9) Tỷ trọng lao động: trong nông nghiệp còn 38%; trong công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm 62% trong tổng lao động xã hội.

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,94%, trong đó: có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35,94%; tạo việc làm mới cho 23.000 lao động.

(11) Tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,8%.

(12) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học. Tiểu học: 99,9%; trung học cơ sở: 98,6%.

(13) Có 25,27 giường bệnh/vạn dân; 9,4 bác sĩ/vạn dân.

(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 90,08%.

[...]