HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
78/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 197/TTr-UBND ngày
18 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2023; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số 394/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022
và Báo cáo số 400/BC-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý
kiến thảo luận Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kết quả
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Trong năm 2022, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội trong tỉnh với quyết tâm phục hồi và phát triển kinh tế, tạo
đà hoàn thành mục tiêu năm 2022 và giai đoạn 2021-2025, tỉnh đã tập trung xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội nhằm tạo động lực đột phá để khôi phục và phát triển kinh tế sớm nhất. Qua
đó, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, phát triển và đạt được nhiều kết
quả (dự kiến đến cuối năm cơ bản các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022 được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021
đều đạt và vượt): Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt
9,5%; GRDP bình quân đầu người vượt kế hoạch; tổng vốn đầu tư toàn xã hội vượt
kế hoạch; thu ngân sách nhà nước đảm bảo tiến độ và đạt kế hoạch; nhiều chỉ
tiêu quan trọng của tỉnh tăng cao so với cùng kỳ: tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
công; số doanh nghiệp, số hợp tác xã thành lập mới; kim ngạch xuất khẩu; tổng
lượng khách du lịch, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu, các cây trồng chủ lực của
tỉnh tiếp tục được tập trung phát triển;... môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục
được chú trọng; các chế độ, chính sách về an sinh xã hội và giảm nghèo được triển
khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, góp phần phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội, tạo sự tin tưởng, ủng hộ của nhân nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp;
cơ sở vật chất giáo dục được quan tâm, đầu tư; tình hình dịch bệnh tương đối ổn
định, kiểm soát tốt; chất lượng khám, chữa bệnh được cải thiện; cải cách thủ tục
hành chính được chỉ đạo quyết liệt; công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp được
triển khai quyết liệt; kỷ luật, kỷ cương hành chính được chú trọng; quốc phòng,
an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn
còn nhiều khó khăn, nhất là vướng mắc trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
nông nghiệp chậm được giải quyết. Dịch bệnh xuất hiện trên cây Sâm Ngọc Linh
gây thiệt hại lớn cho các hộ dân. Tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp vẫn còn xảy
ra, có những vụ vi phạm với khối lượng lớn; vi phạm pháp luật về đất đai còn xảy
ra ở nhiều nơi, gây bức xúc trong dư luận. Tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép còn xảy ra, đặc biệt là khoáng sản làm vật liệu thông thường. Công tác thu
hút đầu tư vào khu kinh tế và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn
còn nhiều khó khăn, chưa tương xứng với tiềm năng. Công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng một số dự án quan trọng của tỉnh còn chậm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu
tư công một số dự án còn thấp. Kết quả cải cách hành chính; môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa được cải thiện. Tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THPT năm 2022 đạt thấp hơn so với năm trước. Công tác giáo dục,
đào tạo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn, thiếu cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; tỷ lệ chuyên cần của học sinh dân tộc thiểu số chưa đảm
bảo, nhất là ở thời điểm mùa vụ nông nghiệp. Vẫn còn có nơi chậm chi trả chế độ
hỗ trợ bán trú, chi phí học tập cho học sinh cũng như chế độ đứng lớp cho giáo
viên.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu
kém nói trên chủ yếu là: Giá cả một số mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng cao, một
số loại nông sản khó khăn trong công tác tiêu thụ. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ;
nguồn thu ngân sách nhà nước thấp nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm
công nghiệp còn hạn chế, thiếu đồng bộ ảnh hưởng đến thu hút đầu tư từ bên
ngoài. Các dự án trọng điểm có quy mô thu hồi đất lớn, đối tượng phải thu hồi đất
nhiều, tính chất phức tạp; đơn giá bồi thường, giải phóng mặt bằng còn bất cập,
chưa tạo được sự đồng thuận của người dân vùng bị ảnh hưởng. Việc Trung ương
giao vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia chậm đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải
ngân chung của tỉnh. Một số đơn vị, địa phương chưa thật sự chủ động, quyết liệt,
sâu sát trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Chất lượng hồ sơ một
số dự án chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của dự án, trong quá trình triển
khai vẫn còn điều chỉnh, bổ sung nhiều lần... làm chậm tiến độ thực hiện dự án;
Trình độ năng lực, kinh nghiệm của một số đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám
sát, nhà thầu thi công và chủ đầu tư còn hạn chế; Còn chậm trễ trong công tác
hoàn thiện thủ tục đầu tư, chậm trễ trong công tác nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đầy
đủ.... Công tác tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên vật
nuôi, cây trồng chưa đồng bộ, thiếu giám sát, kiểm tra trong quá trình thực hiện
nên hiệu quả chưa cao. Trách nhiệm của một số cán bộ được giao nhiệm vụ quản lý
bảo vệ rừng và chủ rừng có lúc, có nơi chưa cao. Công tác quản lý xây dựng,
khoáng sản một số địa phương còn hạn chế.
Điều 2. Về mục
tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh; thực hiện hiệu quả Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 3 Chương trình mục tiêu quốc gia; phát
triển dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến;
đầu tư phát triển đô thị, du lịch, dịch vụ và tăng cường cải cách hành chính;
phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 10%, với cơ cấu hợp lý. Cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho
doanh nghiệp; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng
kinh tế sau dịch bệnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của Nhân
dân; Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh; bảo tồn
và phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên
địa bàn; bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ và đẩy
mạnh đổi mới sáng tạo, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, sắp xếp bộ máy. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh trong mọi
tình huống, không để bị động bất ngờ.
2. Chỉ tiêu chủ yếu năm 2023
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt
từ 10% trở lên.
- Cơ cấu kinh tế: Khu vực Nông, Lâm
nghiệp và Thủy sản 19-20%; Khu vực Công nghiệp và Xây dựng: 31-32%; Khu vực Dịch
vụ: 41-42%.
- GRDP bình quân đầu người trên 57
triệu đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
4.500 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ
27.000 tỷ đồng trở lên (trong đó vốn đầu tư khu vực tư nhân 20.400 tỷ đồng).
- Thành lập mới 360 doanh nghiệp.
- Giá trị xuất khẩu 290 triệu USD.
- Diện tích cây ăn quả trồng mới
1.100 ha; diện tích cây Mắc Ca trồng mới 1.000 ha; diện tích Sâm Ngọc Linh trồng
mới 500 ha; các cây dược liệu khác trồng mới 900 ha.
- Xây dựng thêm 03 sản phẩm tham gia
vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia.
- Tổng đàn bò 85.000 con; tổng đàn
trâu 24.100 con.
- Trồng mới trên 4.000 ha rừng; tỷ lệ
che phủ rừng (có tính cây cao su) đạt 63,12%.
- Phấn đấu có thêm 05 xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Phấn đấu đạt 1,3 triệu lượt khách
du lịch đến tỉnh.
- Phấn đấu Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ
số cải cách hành chính (PAR INDEX) tăng 05 bậc so với năm 2022.
b) Về văn hóa - xã hội và môi trường
- Dân số trung bình năm 2023 khoảng
593.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
57,2%; trong đó đào tạo nghề đạt 41%.
- Giải quyết việc làm cho 6.000 lao động
trở lên.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giai
đoạn 2022 - 2025 ít nhất là 4%, riêng các huyện nghèo giảm trên 6%/năm.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề lên 25%.
- Phấn đấu 46% số trường mầm non, 74%
số trường tiểu học, 47% số trường trung học cơ sở, 50% số trường trung học phổ
thông đạt chuẩn quốc gia.
- Số giường bệnh trên một vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 39,3 giường.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 93,35%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thế thấp
còi còn dưới 29,8%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà
văn hóa đạt 57%; tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa đạt 91%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở đô thị sử dụng
nước sạch đạt 91%.
- Tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số
có đất ở đạt 98,55%.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc thiểu số
có đất sản xuất đạt 98,45%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ
cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường 85%.
c) Về quốc phòng, an ninh: Có từ 71%
xã, phường, thị trấn trở lên mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
80% xã, phường, thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an
toàn về an ninh trật tự; tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố đạt 90% trở lên; tỷ lệ tội phạm về trật tự xã hội giảm 5%.
d) Các chỉ tiêu khác: Tại Phụ lục chi
tiết kèm theo, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất.
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh
tế - xã hội năm 2023, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội XVI Đảng
bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, Hội
đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu sau
đây:
1. Tổ chức thực hiện tốt thu ngân
sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất
là các nguồn thu mới, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất đế tạo nguồn
thu,... đẩy nhanh tiến độ đấu giá các trụ sở nhà đất để tạo nguồn thu đầu tư kết
cấu hạ tầng. Cơ cấu, sắp xếp lại nhiệm vụ chi cho phù hợp, ưu tiên những nhiệm
vụ cấp thiết, mang tính đột phá.
2. Tập trung huy động, khai thác nguồn
vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt đối với các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển
kinh tế, nhất là các vùng kinh tế động lực của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án trọng điểm của tỉnh; khắc phục các hạn chế để đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công ngày từ đầu năm 2023. Chủ động lồng ghép các nguồn lực
thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia bảo đảm hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn.
3. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh thời kỳ 2021-2025; sớm hoàn thành công tác lập, trình thẩm định, phê duyệt
và triển khai thực hiện các đồ án: Quy hoạch chung Khu du lịch Măng Đen, huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2040; Quy hoạch chung thị trấn Măng Đen, huyện
Kon Plông, tỉnh Kon Tum đến năm 2035; Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum đến năm 2040; ...
4. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy “về phát triển nông
nghiệp hàng hóa đi vào chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030”. Mở rộng
và phát triển bền vững các loại cây dược liệu, nhất là Sâm Ngọc Linh; cung cấp
đủ giống đảm bảo nguồn gốc, chất lượng, phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu
trồng mới một số cây chủ lực năm 2023: cây ăn quả; Mắc Ca; Sâm Ngọc Linh; cây
dược liệu khác. Phấn đấu có thêm 03 sản phẩm tham gia vào chuỗi giá trị các sản
phẩm quốc gia.
5. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Tỉnh ủy “về phát triển lâm nghiệp bền
vững đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum”. Huy động,
lồng ghép các nguồn lực (đặc biệt là tiền trồng rừng thay thế và tiền dịch vụ
môi trường rừng, tổ chức, cá nhân...) để thực hiện phát triển rừng. Thực hiện
nghiêm và quyết liệt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
Thực hiện quyết liệt, đảm bảo tiến độ trồng mới diện tích rừng và cây phân tán
trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch.
6. Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn
thiện cơ sở hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp hiện có và đầu tư mới các khu,
cụm công nghiệp tại các địa bàn thuận lợi. Tăng cường thu hút đầu tư; trọng tâm
là kêu gọi, thu hút đầu tư các nhà máy chế biến: Gỗ; trái cây; Sâm Ngọc Linh và
dược liệu khác; sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp...; thu hút đầu tư các dự
án năng lượng tái tạo; các dự án khu đô thị - thương mại - dịch vụ tại thành phố
Kon Tum và thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông.
7. Thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng phát triển các loại
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ, nhất là những vùng có
nông sản hàng hóa, phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương. Tập
trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Tăng cường năng lực và đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, thúc
đẩy khởi nghiệp. Phấn đấu nâng cao các chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số Cải
cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
đảm bảo đạt và vượt kế hoạch.
8. Thực hiện rà soát, sắp xếp, củng cố
mạng lưới trường lớp học, huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật
chất, tăng cường thiết bị dạy học đảm bảo chuẩn hóa, đồng bộ. Củng cố và duy
trì kết quả phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học
cơ sở, trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá, thu
hút các nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục và đào tạo; chú trọng công tác
khuyến học và xây dựng xã hội học tập.
9. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ
tầng y tế, nhất là tuyến cơ sở. Chủ động triển khai có hiệu quả các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh trên người, đặc biệt các dịch bệnh lây nhiễm. Nâng cao
chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Bảo đảm cung ứng đủ
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế,… về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu
phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng và phòng chống thiên tai, dịch bệnh.
10. Tập trung phát triển, khai thác
các ngành dịch vụ có lợi thế. Nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng dịch vụ
du lịch. Khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, bản sắc
văn hóa, di tích lịch sử, di sản vật thể và phi vật thể.... Khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao.
11. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế
độ, chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội; giảm nghèo và các chính
sách an sinh xã hội. Thực hiện có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động: Cuộc
vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm
cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Phong trào thi đua
“Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”... Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách dân tộc, nhất là hỗ trợ định canh, định cư, đất ở, đất sản xuất, nhà
ở đối với dân tộc thiểu số và hộ nghèo.
12. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
phát triển Chính quyền số tỉnh Kon Tum đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại cáp đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
120/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo thu gọn đầu mối, không để chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Nghiên cứu triển
khai các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì
lợi ích chung; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành
chính và việc thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch và đột xuất.
13. Triển khai thực hiện nghiêm túc kế
hoạch thanh tra, kiểm tra được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện kiên quyết
và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo
ngay từ khi phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người... Tăng cường đối
thoại trực tiếp để giải quyết có hiệu quả những bức xúc của Nhân dân phù hợp với
quy định của pháp luật, nhất là các điểm nóng tranh chấp, khiếu kiện.
14. Triển khai thực hiện tốt các kế
hoạch, phương án về đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thường
xuyên truy quét, trấn áp, xử lý các loại tội phạm. Quản lý chặt chẽ đoàn ra,
đoàn vào, các dự án phi Chính phủ nước ngoài đang triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh; đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của
mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các đoàn thể, vận động quần chúng, đoàn viên và hội viên tích cực thực
hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum Khoá XII Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ
TỊCH
Dương Văn Trang
|
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2022 VÀ
KẾ HOẠCH NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
Kế hoạch 2021-2025
|
Thực hiện 2021
|
Năm 2022
|
So sánh (%)
|
Chỉ tiêu năm 2023
|
Kế hoạch
|
Thực hiện 10 tháng
|
Ước Thực hiện cả năm
|
Cùng kỳ năm 2021
|
Kế hoạch năm 2022
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9=8/5
|
10=8/6
|
11
|
I
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
|
Theo giá so
sánh 2010
|
|
|
16,098
|
17,664.00
|
11,465.00
|
17,627
|
109.50
|
99.79
|
19,400
|
-
|
Nông- lâm- ngư
nghiệp
|
Tỷ đồng
|
|
3,532
|
3,662.00
|
1,685.00
|
3,750
|
106.19
|
102.42
|
3,990
|
-
|
Công nghiệp,
xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
4,292
|
4,912.00
|
3,332.00
|
4,930
|
114.88
|
100.37
|
5,610
|
-
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
6,912
|
7,625.00
|
5,420.00
|
7,467
|
108.03
|
97.93
|
8,200
|
-
|
Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm
|
Tỷ đồng
|
|
1,362
|
1,465.00
|
1,028.00
|
1,479
|
108.58
|
100.97
|
1,600
|
*
|
Theo giá hiện
hành
|
Tỷ đồng
|
179,610
|
26,613
|
30,143.47
|
19,112.00
|
30,413
|
114.28
|
100.89
|
34,100
|
-
|
Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản
|
Tỷ đồng
|
|
5,499
|
6,049.00
|
2,049.00
|
5,907
|
107.41
|
97.65
|
6,500
|
-
|
Công nghiệp và
xây dựng
|
Tỷ đồng
|
|
7,567
|
8,817.00
|
6,327.00
|
9,361
|
123.70
|
106.17
|
10,660
|
-
|
Dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
|
11,295
|
12,761.00
|
9,023.00
|
12,593
|
111.49
|
98.69
|
14,150
|
-
|
Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm
|
Tỷ đồng
|
|
2,252
|
2,516.47
|
1,713.00
|
2,552
|
113.33
|
101.41
|
2,790
|
2
|
GRDP bình quân
đầu người
|
Triệu
đồng/người
|
70.81
|
46.79
|
52.00
|
|
52.44
|
112.07
|
100.84
|
57.50
|
3
|
Tốc độ tăng
GRDP
|
%
|
>=10
|
6.47
|
>=10
|
10.18
|
9.50
|
146.77
|
94.96
|
10.06
|
4
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100.00
|
|
100
|
-
|
Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
|
%
|
19-20
|
20.66
|
20-21
|
11.33
|
19.42
|
94.00
|
|
19-20
|
-
|
Công nghiệp,
xây dựng
|
%
|
31-32
|
28.43
|
29-30
|
33.63
|
30.78
|
108.25
|
|
31-32
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
42-43
|
42.44
|
42-43
|
46.33
|
41.41
|
97.56
|
|
41-42
|
-
|
Thuế, trợ cấp sản
phẩm
|
%
|
6-7
|
8.46
|
8-9
|
8.71
|
8.39
|
99.17
|
|
8-9
|
5
|
Nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Trồng trọt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a.
|
Diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Lúa
|
Ha
|
|
23,323.40
|
22,876.60
|
22,973.08
|
22,973.10
|
98.50
|
100.42
|
22,648
|
-
|
Cà phê
|
Ha
|
25,000
|
28,986.00
|
29,292.32
|
29,630.90
|
29,708.90
|
102.49
|
101.42
|
28,934
|
-
|
Cao su
|
Ha
|
70,000
|
76,841.00
|
75,995.48
|
76,784.80
|
77,030.10
|
100.25
|
101.36
|
76,982
|
-
|
Sắn
|
Ha
|
34,100
|
38,768.00
|
37,720.00
|
40,107.70
|
40,136.70
|
103.53
|
106.41
|
38,009
|
-
|
Mía
|
Ha
|
|
945.00
|
910.00
|
955.00
|
955.00
|
101.06
|
104.95
|
954
|
-
|
Ngô
|
Ha
|
|
5,531.00
|
5,327.10
|
5,363.20
|
5,399.90
|
97.63
|
101.37
|
5,035
|
-
|
Cây ăn quả
|
Ha
|
10,000
|
6,375.00
|
9,375.00
|
9,295.00
|
9,375.00
|
147.06
|
100.00
|
10,475
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
"
|
|
2,000.00
|
3,000.00
|
2,920.00
|
3,000.00
|
150.00
|
100.00
|
1,100
|
-
|
Cây Mắc ca
|
Ha
|
2,000
|
1,219.20
|
2,219.00
|
2,360.22
|
2,362.70
|
193.79
|
106.48
|
3,363
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
"
|
|
823.90
|
1,000.00
|
1,141.02
|
1,143.50
|
138.79
|
114.35
|
1,000
|
b.
|
Sản lượng sản
phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sản lượng lương
thực có hạt
|
Tấn
|
556,145
|
120,008
|
116,859
|
39,521
|
121,710
|
101.42
|
104.15
|
121,672
|
-
|
Cà phê nhân
|
Tấn
|
289,263
|
61,789
|
67,627
|
|
67,541
|
109.31
|
99.87
|
69,552
|
-
|
Cao su mủ tươi
|
"
|
493,958
|
80,982
|
94,800
|
38,450
|
98,208
|
121.27
|
103.59
|
100,635
|
-
|
Sắn
|
"
|
|
584,896
|
570,530
|
|
628,911
|
107.53
|
110.23
|
604,621
|
-
|
Mía cây
|
"
|
|
52,355
|
51,300
|
|
54,230
|
103.58
|
105.71
|
54,515
|
5.2
|
Cây dược liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sâm Ngọc linh
|
Ha
|
4,500
|
1,240.70
|
1,740.70
|
1,334.97
|
1,740.70
|
140.30
|
100.00
|
2,241
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
"
|
|
333.49
|
500.00
|
94.27
|
509.00
|
152.63
|
101.80
|
500
|
-
|
Cây dược liệu
khác
|
Ha
|
10,000
|
2,664
|
4,663.66
|
4,645.98
|
4,857.29
|
182.35
|
104.15
|
5,407
|
|
Trong đó, trồng
mới
|
"
|
|
1,306.26
|
2,000.00
|
1,982.32
|
2,193.63
|
167.93
|
109.68
|
900
|
5.3
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a.
|
Tổng đàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đàn trâu
|
Con
|
|
26,320
|
25,000
|
24,530
|
25,000
|
94.98
|
100.00
|
24,100
|
-
|
Đàn bò
|
"
|
99,000
|
84,000
|
84,500
|
84,370
|
84,500
|
100.60
|
100.00
|
85,000
|
-
|
Đàn lợn
|
"
|
|
156,500
|
165,000
|
156,150
|
165,000
|
105.43
|
100.00
|
168,180
|
b.
|
Sản phẩm
chăn nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thịt hơi các loại
|
Tấn
|
156,790
|
30,660
|
35,000
|
28,790.00
|
35,000
|
114.16
|
100.00
|
36,750
|
|
Trong đó: Thịt
lợn
|
Tấn
|
|
20,336
|
22,000
|
18,657.00
|
22,000
|
108.18
|
100.00
|
23,100
|
5.4
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trồng mới rừng
|
Ha
|
15,000
|
4,823
|
4,500
|
4,787.14
|
5,193
|
107.67
|
115.40
|
4,000
|
-
|
Tỷ lệ độ che phủ
rừng (có tính cây cao su)
|
%
|
64.00
|
63.12
|
63.12
|
63.12
|
63.12
|
100.00
|
100.00
|
63.12
|
5.5
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích nuôi
ao hồ nhỏ
|
Ha
|
1,464
|
788
|
805
|
797
|
844
|
107.11
|
104.84
|
850
|
-
|
Sản lượng khai
thác
|
Tấn
|
|
1,816
|
1,850
|
1,875
|
1,871
|
103.03
|
101.14
|
1,868
|
-
|
Sản lượng nuôi
trồng
|
Tấn
|
|
5,353
|
5,500
|
3,663
|
6,482
|
121.09
|
117.85
|
6,470
|
6
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khai thác đá,
cát, sỏi các loại
|
m3
|
2,755,000
|
391,405
|
500,000
|
328,676
|
450,000
|
114.97
|
90.00
|
500,000
|
-
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
1,890,000
|
288,300
|
300,000
|
182,431
|
300,000
|
104.06
|
100.00
|
320,000
|
-
|
Đường
|
Tấn
|
95,000
|
9,267
|
12,000
|
7,188
|
12,000
|
129.49
|
100.00
|
13,000
|
-
|
Gỗ cưa hoặc xẻ
(trừ gỗ xẻ tà vẹt)
|
m3
|
216,850
|
34,993
|
42,500
|
24,182
|
42,500
|
121.45
|
100.00
|
43,350
|
-
|
Điện sản xuất
|
Triệu Kw/h
|
21,660
|
1,953
|
3,300
|
2,349
|
3,300
|
168.94
|
100.00
|
4,254
|
-
|
Điện thương phẩm
|
Triệu Kw/h
|
2,398
|
441
|
450
|
381
|
450
|
102.11
|
100.00
|
478
|
-
|
Nước máy
|
1000 m3
|
38,750
|
3,545
|
3,800
|
2,984
|
3,800
|
107.18
|
100.00
|
4,000
|
7
|
Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
159,234
|
25,152
|
28,490
|
26,155.00
|
30,898
|
122.84
|
108.45
|
31,481
|
8
|
Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng lượt khách
|
L/khách
|
10,100,000
|
311,000
|
900,000
|
982,000
|
1,100,000
|
353.70
|
122.22
|
1,300,000
|
+
|
Khách quốc tế
|
"
|
400,000
|
-
|
50,000
|
100
|
500
|
|
1.00
|
5,000
|
+
|
Khách nội địa
|
"
|
9,700,000
|
311,000
|
850,000
|
981,900
|
1,099,500
|
353.54
|
129.35
|
1,295,000
|
-
|
Tổng doanh thu
chuyên ngành
|
Tỷ đồng
|
|
85.0
|
250
|
264
|
265
|
311.76
|
106.00
|
320
|
9
|
Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới
|
Xã
|
60
|
35
|
44
|
36
|
43
|
122.86
|
97.73
|
48
|
|
Trong đó số xã
đạt chuẩn NTM trong năm
|
xã
|
|
7
|
8
|
1
|
8
|
114.29
|
100.00
|
5
|
10
|
Sản phẩm tham
gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm quốc gia trong năm
|
Sản phẩm
|
10
|
1
|
2
|
0
|
2
|
200.00
|
100.00
|
3
|
11
|
Thu ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
20,000.00
|
3,659.05
|
4,000.00
|
3,359.98
|
4,000.00
|
109.32
|
100.00
|
4,500.00
|
12
|
Chi ngân sách địa
phương (Nhiệm vụ chi)
|
|
44,372.00
|
7,716.85
|
11,858.61
|
6,491.66
|
10,140.00
|
131.40
|
86.35
|
10,886.90
|
13
|
Tổng kim ngạch
xuất khẩu trên địa bàn
|
Triệu USD
|
250
|
290.50
|
270.00
|
263.00
|
320.80
|
110.43
|
118.81
|
290.00
|
14
|
Tổng kim ngạch
nhập khẩu
|
Triệu USD
|
8
|
6.30
|
6.60
|
5.75
|
6.60
|
104.76
|
100.00
|
6.90
|
15
|
Thứ hạng chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
Thứ hạng
|
42
|
61
|
43
|
|
Số liệu công bố vào năm 2023
|
|
|
Tăng 5 bậc so với năm 2022
|
16
|
Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
|
Điểm
|
|
54
|
39.00
|
|
|
|
17
|
Thứ hạng Chỉ số
cải cách hành chính (PAR INDEX)
|
Thứ hạng
|
|
59
|
38.00
|
|
|
|
18
|
Thứ hạng Chỉ
hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)
|
Thứ hạng
|
|
44
|
18.00
|
|
|
|
|
19
|
Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
118,000
|
20,001
|
23,000
|
18,431
|
23,191
|
115.95
|
100.83
|
27,000
|
|
Trong đó: Vốn
đầu tư khu vực tư nhân
|
"
|
86,289
|
14,850
|
16,400
|
13,863
|
17,150
|
115.49
|
104.57
|
20,400
|
20
|
Phát triển
doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số doanh nghiệp
đang hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
4,354
|
2,637
|
2,887
|
2,896
|
3,196
|
121.20
|
110.70
|
3,516
|
-
|
Thành lập mới
doanh nghiệp
|
"
|
1,500
|
301
|
310
|
303
|
320
|
106.31
|
103.23
|
360
|
-
|
Tổng số vốn
đăng ký thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
|
7,100
|
5,460
|
5,655
|
6,350
|
89.44
|
116.30
|
7,300
|
21
|
Hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số hợp tác
xã
|
Hợp tác xã
|
200
|
195
|
225
|
230
|
232
|
118.97
|
103.11
|
250
|
+
|
Số hợp tác
xã thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
82
|
31
|
30
|
43
|
48
|
154.84
|
160.00
|
30
|
-
|
Tổng số lao động
thường xuyên trong hợp tác xã
|
Người
|
1,070
|
970
|
990
|
1,197
|
1,250
|
128.87
|
126.26
|
1,500
|
-
|
Tỷ lệ hộ dân tộc
thiểu số tham gia vào hợp tác xã
|
%
|
20
|
16.00
|
17.00
|
16.7
|
17
|
106.25
|
100.00
|
17.5
|
22
|
Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số tổ hợp
tác
|
Tổ hợp tác
|
276
|
210
|
225
|
224
|
225
|
107.14
|
100.00
|
250
|
-
|
Tổng số thành
viên tổ hợp tác
|
Thành viên
|
2,625
|
2,190
|
2,350
|
2,384
|
2,390
|
109.13
|
101.70
|
2,500
|
II
|
CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Dân số trung
bình
|
Người
|
620,000
|
568,780
|
580,000
|
|
580,000
|
102.0
|
100.0
|
593,000
|
-
|
Tốc độ tăng dân
số tự nhiên
|
%
|
<1,2
|
1.498
|
<1,2
|
|
1.18
|
78.8
|
98.3
|
<1,2
|
-
|
Tuổi thọ trung
bình
|
Tuổi
|
68.0
|
68.0
|
67.9
|
|
68.1
|
100.1
|
100.3
|
68.3
|
-
|
Tỷ số giới tính
của trẻ em mới sinh
|
Số bé
trai/100 bé
|
106
|
109.7
|
109.0
|
106.0
|
108.7
|
99.1
|
99.7
|
108.0
|
2
|
Lao động và việc
làm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số người được giải
quyết việc làm (tăng thêm trong năm)
|
Người
|
30,000
|
6,177
|
5,800
|
6,964
|
7,000
|
118.20
|
120.69
|
6,000
|
-
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
60
|
55.70
|
55.70
|
|
55.70
|
118.20
|
100.00
|
57.20
|
|
Trong đó, tỷ
lệ lao động được đào tạo nghề
|
%
|
|
41.60
|
39.60
|
|
39.60
|
118.20
|
100.00
|
41.00
|
3
|
Giảm nghèo theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Số hộ nghèo
|
Hộ
|
|
21,989
|
16,576
|
|
16,576
|
118.20
|
100.00
|
16,174
|
-
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
|
15.32
|
11.32
|
|
11.32
|
118.20
|
100.00
|
10.83
|
-
|
Số hộ cận nghèo
|
Hộ
|
|
9,091
|
11,272
|
|
11,272
|
118.20
|
100.00
|
13,987
|
-
|
Tỷ lệ hộ cận
nghèo
|
%
|
|
6.33
|
7.69
|
|
7.69
|
118.20
|
100.00
|
9.36
|
4
|
Giáo dục và Đào
tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng số học
sinh đầu năm học
|
Học sinh
|
168,725
|
164,413
|
167,300
|
166,769
|
167,000
|
101.6
|
99.8
|
168,000
|
-
|
Tỷ lệ học sinh đi
học đúng độ tuổi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Tiểu học
|
%
|
99.9
|
99.9
|
99.9
|
99.9
|
99.9
|
100.0
|
100.0
|
99.9
|
+
|
Trung học cơ sở
|
"
|
98.0
|
97.5
|
97.7
|
97.6
|
97.7
|
100.2
|
100.0
|
97.9
|
+
|
Trung học phổ
thông
|
"
|
46.0
|
54.3
|
57.0
|
56.8
|
57.0
|
105.0
|
100.0
|
58.0
|
-
|
Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông chuyển sang học nghề
|
%
|
40.0
|
14.5
|
20.0
|
21.95
|
22.0
|
151.7
|
110.0
|
25.0
|
-
|
Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
|
Mầm non
|
%
|
50.0
|
42.0
|
44.0
|
42.1
|
44.4
|
105.6
|
100.8
|
46.0
|
+
|
Tiểu học
|
%
|
70.0
|
66.7
|
67.0
|
70.3
|
72.5
|
108.7
|
108.2
|
74.0
|
+
|
Trung học Cơ sở
|
%
|
50.0
|
44.0
|
45.0
|
44.5
|
46.4
|
105.4
|
103.0
|
47.0
|
+
|
Trung học phổ
thông
|
%
|
55.0
|
50.0
|
50.0
|
50.0
|
50.0
|
100.0
|
100.0
|
50.0
|
5
|
Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ y
tế (Số liệu của KH thực hiện 2022 theo QĐ của Thủ tướng chính phủ)
|
%
|
95.0
|
89.59
|
92.75
|
91.49
|
92.75
|
103.5
|
100.00
|
93.35
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ
BHXH
|
%
|
30
|
18.58
|
19.55
|
19.14
|
19.55
|
105.22
|
100.00
|
19.75
|
-
|
Tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm thất nghiệp
|
%
|
20
|
11.84
|
11.82
|
11.81
|
11.82
|
99.83
|
100.00
|
11.85
|
-
|
Số giường bệnh/10.000
dân (không tính giường trạm y tế xã)
|
Giường
|
42.5
|
41.1
|
40.3
|
40.3
|
40.3
|
98.1
|
100
|
39.3
|
-
|
Số bác sỹ/10.000
dân
|
Bác sỹ
|
11.5
|
10.8
|
10.8
|
10.6
|
10.7
|
99.1
|
99.1
|
10.5
|
-
|
Tỷ lệ xã đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
Tỷ lệ trạm y tế
xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc
|
%
|
100
|
100
|
100
|
99
|
100
|
100
|
100
|
100
|
-
|
Tỷ lệ trẻ em
< 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
%
|
29.5
|
30.2
|
32.7
|
|
30.0
|
99.3
|
91.7
|
29.8
|
6
|
Văn hoá, thể
thao, thông tin
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn có nhà văn hóa
|
%
|
60
|
56.00
|
56.00
|
56.00
|
56.00
|
100.00
|
100.00
|
57.00
|
-
|
Tỷ lệ thôn,
làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
90
|
84.00
|
84.00
|
|
84.00
|
100.00
|
100.00
|
91.00
|
7
|
Tỷ lệ hộ dân được
sử dụng điện
|
%
|
|
99.80
|
99.90
|
99.85
|
99.90
|
100.10
|
100.00
|
99.910
|
8
|
Tỷ lệ hộ dân tộc
thiểu số có đất ở
|
%
|
100
|
96.52
|
97.06
|
97.90
|
98.15
|
101.69
|
101.12
|
98.55
|
9
|
Tỷ lệ hộ dân tộc
thiểu số có đất sản xuất
|
%
|
100
|
96.97
|
97.18
|
97.62
|
97.80
|
100.86
|
100.64
|
98.45
|
III
|
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ rác thải
sinh hoạt (thành thị và nông thôn) được thu gom và xử lý
|
%
|
90
|
85.00
|
86.00
|
85.00
|
86.00
|
101.18
|
100.00
|
86.50
|
2
|
Tỷ lệ người dân
đô thị sử dụng nước sạch
|
%
|
85
|
90.0
|
90.0
|
91.0
|
91.0
|
101.11
|
101.11
|
91.0
|
3
|
Tỷ lệ dân số nông
thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
91.00
|
92.00
|
91.70
|
92.00
|
101.10
|
100.00
|
93.00
|
4
|
Tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
tiêu chuẩn môi
|
%
|
100
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở sản
xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
|
%
|
85
|
83.00
|
83.50
|
83.33
|
84.60
|
101.93
|
101.32
|
85.00
|
6
|
Tỷ lệ xử lý triệt
để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
%
|
-
|
64.28
|
64.28
|
64.28
|
66.70
|
103.76
|
103.76
|
70.00
|
VI
|
CHỈ TIÊU QUỐC PHÒNG, AN NINH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
|
%
|
>90
|
90
|
>90
|
80
|
90
|
100.00
|
100.00
|
90
|
2
|
Tỷ lệ điều tra,
khám phá án
|
%
|
|
82.6
|
>=80
|
80,5
|
82
|
99.27
|
102.50
|
82
|
|
Trong đó, án đặc
biệt quan trọng
|
%
|
|
100
|
>=90
|
96
|
97
|
97.00
|
107.78
|
100
|
3
|
Tỷ lệ giao quân
|
%
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100.00
|
100.00
|
100
|
4
|
Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn mạnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
|
%
|
>80
|
70.6
|
>70
|
|
71
|
100.57
|
101.43
|
71
|
5
|
Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn, khu dân cư, cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh
trật tự
|
%
|
|
81
|
>70
|
|
82
|
101.23
|
117.14
|
80
|
6
|
Tỷ lệ tội phạm
về trật tự xã hội
|
%
|
|
Tăng 6,1%
|
Giảm 5%
|
Giảm 9,1%
|
Giảm 6%
|
|
|
Giảm 5%
|