Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 32/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2021
Ngày có hiệu lực 08/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Thái Bảo
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017, 2019;

Thực hiện Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Đồng Nai;

Xét Tờ trình số 14476/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai; Tờ trình số 15186/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp vào dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 14476/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 và Tờ trình số 15186/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ đột phá; các giải pháp nâng cao chất lượng thu hút đầu tư và hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài tại địa phương. Thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục tập trung xây dựng bộ máy các cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị và an toàn, an ninh trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh

a) Các chỉ tiêu kinh tế (7 chỉ tiêu)

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 6,5 - 7,0% so với năm 2021.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 126,26 triệu đồng/người.

- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt 11,5%.

- Tỷ trọng doanh thu thương mại điện tử đạt 10%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 8,0 - 8,5% so với năm 2021.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 100,07 ngàn tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.

b) Các chỉ tiêu về môi trường (3 chỉ tiêu)

- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, 100% chất thải nguy hại, 100% chất thải công nghiệp không nguy hại, 100% chất thải rắn sinh hoạt.

- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.

- Duy trì tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,3%.

c) Các chỉ tiêu về an sinh -xã hội (12 chỉ tiêu)

- Phấn đấu trong năm 2022, toàn tỉnh có thêm ít nhất 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Giảm 17% hộ nghèo A trên tổng số hộ nghèo A.

- Tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị ở mức 2,4%.

- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt 90%; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc.

[...]