HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/NQ-HĐND
|
Long An, ngày 10
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội
đồng nhân dân (HĐND), các Ban của HĐND, Ủy ban nhân dân (UBND), Tòa án nhân dân
(TAND), Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (VKSND), Cục Thi hành án Dân sự tỉnh
(CTHADS) và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh năm 2022
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với báo cáo của
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Cục thi hành án dân sự tỉnh trình tại
kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X. Giao các cơ quan trên tiếp thu ý kiến
đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu tham dự kỳ họp để
bổ sung, hoàn chỉnh các báo cáo và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 2. Về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023
I. Đánh giá khái quát tình hình
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của UBND tỉnh và báo cáo thẩm
tra của các Ban của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:
Năm 2022, tình hình thế giới có nhiều biến động, phức
tạp, nhất là cuộc xung đột tại Ucraina, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn,
giá dầu thô, hàng hóa cơ bản tăng mạnh, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, lạm phát
tăng cao tại nhiều quốc gia, đối tác lớn. Cả nước, trong tỉnh thì dịch bệnh
Covid-19 đã được kiểm soát, tạo điều kiện thuận lợi cho phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng giá xăng dầu, chi phí đầu vào, vận tải tăng cao,... ảnh
hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người
dân. Trước tình hình đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, HĐND, UBND, Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, thống
nhất, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm cao, nỗ lực, hành động quyết liệt,
linh hoạt và phù hợp với diễn biến tình hình dịch bệnh trong tình hình mới, tập
trung thực hiện tốt chính sách phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo chỉ
đạo của Chính phủ. Qua đó, triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh năm 2022 đạt
kết quả khả quan trên các lĩnh vực, có 20/20 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch
đề ra, nổi bật là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2022 tăng
khá cao, tăng 8,46% (vượt kế hoạch đề ra, kế hoạch 6,5-7,0%), cho thấy đà phục
hồi mạnh mẽ của nền kinh tế tỉnh sau thời gian bị tác động của dịch bệnh
Covid-19. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được tập trung chỉ đạo chặt chẽ; chủ động
thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn; các cây trồng
chủ lực của tỉnh phát triển ổn định (trừ cây thanh long); nuôi trồng thủy sản
tiếp tục đem lại hiệu quả, diện tích và sản lượng tăng so với cùng kỳ, giá tôm,
cá tra thương phẩm ổn định. Công nghiệp và xây dựng có nhiều tín hiệu tích cực;
chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất nhập tăng
khá, điều này chứng tỏ các doanh nghiệp dần phục hồi và chuỗi cung ứng toàn cầu
dần kết nối lại.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư được tập trung thực hiện;
định kỳ hàng tháng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn;
tổ chức các chuyến xúc tiến đầu tư ở các nước Nhật, Hàn Quốc, Úc..; một số chỉ
tiêu thu hút đầu tư tăng khá so với cùng kỳ như doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới, số vốn đầu tư trong nước. Hoạt động thương mại - dịch vụ phục hồi mạnh mẽ;
tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng tăng 22,9%; hàng hóa cung ứng phong
phú, dồi dào với giá cả ổn định; hoạt động xúc tiến thương mại, công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường.
Đầu tư công được tập trung chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm, tỷ lệ giải ngân
cao hơn so với cùng kỳ, đạt mức khá so với các địa phương khác trên cả nước (đứng
thứ 12/63 tỉnh, thành trong cả nước). Nội dung quy hoạch tỉnh được 100% thành
viên Hội đồng thẩm định Trung ương thông qua; là địa phương thứ 9/63 tỉnh/thành
trên cả nước đủ điều kiện tổ chức thẩm định. Công tác quản lý, điều hành ngân
sách được tập trung triển khai quyết liệt, thu ngân sách tăng 12,7% so với cùng
kỳ; chi ngân sách được kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả. Tổ chức thành công tuần lễ
văn hóa - du lịch tỉnh Long An, đóng góp thiết thực vào việc quảng bá hình ảnh,
con người Long An; tập trung tăng cường nguồn lực cho công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân... Các hoạt động văn hóa xã hội được tập trung triển khai thực hiện, đạt
được nhiều kết quả khả quan; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, người
có công. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện Nghị quyết
HĐND tỉnh năm 2022 còn một số khó khăn, hạn chế; cụ thể như sau:
- Dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi còn xảy ra, ảnh
hưởng đến tái đàn và phát triển đàn. Tình hình tiêu thụ nông sản chưa ổn định,
mặt hàng nông sản xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh do phía Trung Quốc đóng cửa
khẩu nhằm thực hiện “zero Covid”. Giá vật tư đầu vào, thuê máy móc, thiết bị phục
vụ sản xuất tăng cao, ảnh hưởng đến sản xuất và giảm lợi nhuận của người dân,
nhiều diện tích sản xuất lúa hè thu nông dân bỏ vụ không sản xuất (4.000 ha). Mặc
dù được tích cực hỗ trợ nhưng năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp
tác xã còn thấp; các hợp tác xã ngưng hoạt động chậm được giải thể.
- Giá vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu và chi phí vận
chuyển, lãi suất tăng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Tiến độ đầu tư hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp được quan tâm tập
trung thực hiện nhưng chưa đạt yêu cầu đề ra. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và giải phóng mặt bằng chưa đạt yêu cầu đề ra. Đầu tư công tiến độ ở một
số dự án còn chậm, khối lượng thực hiện và giải ngân chưa đạt như kỳ vọng.
- Dịch bệnh sốt xuất huyết tăng nhanh, gây ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân. Tình trạng y bác sĩ, nhân viên y tế xin nghỉ việc gia
tăng, cơ chế thu hút và đãi ngộ đối với đội ngũ y bác sĩ khu vực công chưa
tương xứng. Công tác định hướng, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, đào tạo
nghề còn nhiều vướng mắc, hạn chế. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm sau đào
tạo còn bất cập; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu. Tình trạng doanh nghiệp
gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh dẫn đến phải cắt giảm lao động đang có
xu hướng tăng cao trên địa bàn tỉnh. An ninh, trật tự, an toàn xã hội có mặt
chưa bảo đảm. Tình hình an ninh công nhân còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp;
nhất là các vấn đề có liên quan đến việc cắt giảm lao động, nợ lương, giải quyết
chế độ chính sách cho người lao động... Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu
kiện trong nhân dân có việc còn chậm, chưa giải quyết triệt để, kéo dài.
II. Mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm
vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển kinh tế bền vững; triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch tỉnh; huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực để
triển khai hiệu quả các chương trình đột phá, công trình trọng điểm. Kiểm soát hiệu
quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Đẩy mạnh cải cách hành chính;
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tăng cường xã hội hóa trên các lĩnh vực;
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo các hoạt động đối ngoại.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Về kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) (giá so sánh năm
2010) đạt 8,0-8,5%. Sản lượng lúa năm 2023 đạt 2,7 triệu tấn; trong đó sản lượng
lúa chất lượng cao chiếm 65% tổng sản lượng. Tốc độ tăng trưởng (GRDP) bình
quân đầu người năm 2023 đạt 95-100 triệu đồng. Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên
GRDP đạt bình quân 31- 33%. Thu ngân sách nhà nước tăng 12% so với năm 2022. Tỷ
lệ chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách cao hơn năm 2022.
2.2. Về xã hội:
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023 thêm 09 xã.
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao thêm 12 xã và 02 xã nông thôn mới kiểu mẫu.
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới đến năm 2023 đạt trên 77,1%. Có
thêm 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 55,5%. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt 93%. Số bác sĩ/vạn dân: 9 bác sĩ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
(chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đạt 17,3%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 74%; trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 33%. Giảm 15% số hộ nghèo theo tiêu
chí mới so với đầu năm 2023. Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh là là 99,97%.
2.3. Về môi trường:
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch năm 2023 đạt
trên 60%. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh năm 2023 khu vực đô
thị đạt 100% và khu vực nông thôn đạt 75%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất các định
hướng, nhiệm vụ chủ yếu do UBND tỉnh trình bày tại kỳ họp, giao UBND tỉnh bám
sát Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2023 để tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện đạt kết quả tốt. HĐND
tỉnh đề nghị UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan lưu ý thực hiện linh hoạt,
hiệu quả một số giải pháp trọng tâm cần tập trung thực hiện tốt trong năm 2023,
đồng thời, đảm bảo thích ứng an toàn, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh Covid-19,
cụ thể như sau:
3.1. Thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa
phòng, chống dịch Covid-19, tiếp tục vừa phục hồi, đẩy mạnh phát triển kinh tế
- xã hội.
Tiếp tục tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống
dịch bệnh Covid-19 theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; triển khai có hiệu
quả Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 của tỉnh (2022-2023); nâng cao ý thức
tự giác, chủ động phòng chống dịch bệnh của người dân, cộng đồng dân cư; hoàn
thành công tác tiêm chủng cho toàn dân; bảo đảm nguồn thuốc điều trị và thiết bị,
vật tư phòng, chống dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả; tăng cường năng lực y tế
dự phòng; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của bệnh viện tuyến tỉnh,
huyện gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế,
bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số
906/KH-UBND ngày 24/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế -xã hội; thường xuyên rà soát tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các cơ chế, chính
sách nhằm tiếp tục đẩy nhanh phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Lĩnh vực kinh tế
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tiến hành lập các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng dọc các trục
giao thông động lực của tỉnh; điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn cho phù hợp với tình hình mới; triển khai xây dựng các quy hoạch
mang tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh. Đẩy nhanh
tiến độ triển khai thực hiện 03 chương trình đột phá, 03 công trình trọng điểm
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và công trình trọng điểm vùng
(đường Vành đai 3-TP.HCM) đảm bảo cân đối nguồn lực, với lộ trình phù hợp, khả
thi.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ kết cấu hạ tầng
phục vụ phát triển công nghiệp, đô thị, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu phát triển. Trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương
trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát
triển công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm, 3 công trình trọng điểm
của Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh và các công trình cấp bách, bức xúc
khác. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 25-NQ/TU, ngày
04/11/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; phấn đấu
năm 2023 hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất ít nhất
1.000 ha đất để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ, đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch
đi vào hoạt động. Khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo,
công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị
của các doanh nghiệp; đồng thời, có giải pháp kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu
tư, xử lý nghiêm theo pháp luật các dự án kéo dài, chậm thực hiện, thực hiện
không đúng quy hoạch.
Tăng cường quản lý đầu tư công theo kế hoạch năm
2023, trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó quan tâm chấn chỉnh công tác
chuẩn bị đầu tư, đấu thầu, quản lý tiến độ, chất lượng công trình; phân công,
phân cấp rõ ràng, cụ thể gắn với quy định trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng từ khâu xây dựng dự án đến khi đưa vào sử dụng. Quản
lý chặt chẽ về quy hoạch, đất đai, xây dựng và bảo vệ hành lang đường bộ, thường
xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm (nếu có). Quan
tâm thu hút các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị gắn với công tác chỉnh
trang, tạo mỹ quan đô thị. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình liên kết, hợp
tác phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trong vùng, đặc biệt thúc đẩy
hợp tác phát triển toàn diện với Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển thương mại - dịch vụ; kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển hạ tầng thương mại, logistics, kho vận. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu, hàng hóa của tỉnh;
tập trung thực hiện có hiệu quả việc liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nhất
là với thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. Thu hút đầu tư các dự án thương mại, dịch
vụ lớn; đồng thời, tạo điều kiện phát triển hệ thống bán lẻ, thúc đẩy tiêu thụ
hàng hóa nội địa. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại
điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh giúp quảng bá thương hiệu, phát triển
thị trường.Tập trung thu hút, liên kết khai thác phát triển các hình thức du lịch
đặc thù, sản phẩm du lịch thế mạnh, đặc trưng của tỉnh.
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương
trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyển đổi
số trong nông nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường và xu hướng phát triển chung của
xã hội. Tăng cường tuyên truyền, định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp quy hoạch, chú trọng xây dựng và phát triển các cây con có hiệu quả,
giá trị kinh tế cao để liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ nông
sản; xây dựng vùng trồng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc hàng hóa. Tăng cường triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Quan tâm đầu
tư kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất ứng
dụng công nghệ cao. Chủ động hỗ trợ, gắn kết, tạo mọi điều kiện phát huy vai trò
của các nhà đầu tư, doanh nghiệp; nhất là các nhà đầu tư đã sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh và tích cực tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng mới trong
việc liên kết sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu. Tăng cường huy động các nguồn
lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo có
trọng tâm, trọng điểm, đúng thực chất của từng tiêu chí, đồng thời nâng cao chất
lượng các tiêu chí đã đạt. Tập trung thực hiện Đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
trên địa bàn tỉnh, các dự án cấp nước tại các xã vùng sâu, vùng xa. Có giải
pháp củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các loại hình kinh tế tập
thể (hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), tập trung nâng chất trong liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính Phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo chuyển biến rõ nét. Tiếp tục thực hiện các biện pháp, giải pháp
nâng cao chỉ số PCI (năm 2023 phấn đấu trở lại thứ hạng trong tốp đầu của cả nước)
và chỉ số PAPI để tạo sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp ngày càng cao,
tạo hình ảnh Long An ngày càng tích cực hơn, là điểm đến đầu tư thân thiện, hiệu
quả, an toàn. Duy trì tổ chức đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ
hàng tháng, liên hệ chặt chẽ Hội, Hiệp hội doanh nghiệp các nước và
vùng lãnh thổ để kịp thời nắm bắt và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Công bố, công khai các quy hoạch, dự án đầu
tư lớn để doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân nắm thông tin.
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu - chi ngân sách ngay từ
đầu năm. Tăng cường kỷ luật tài chính, ngân sách ở các ngành, các địa phương, tạo
chuyển biến trong việc khai thác hiệu quả các nguồn thu, chống thất thu ngân
sách, nợ thuế, chuyển giá, các hình thức gian lận thuế, đảm bảo đạt kế hoạch
thu cân đối và vượt thu ngân sách các cấp. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách,
chi theo khả năng cân đối; giảm tỷ lệ chi thường xuyên, tăng tỷ lệ chi cho đầu
tư phát triển cao hơn so với năm 2022. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
tín dụng phát triển, đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, nhất là về khả
năng tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư, phục hồi sản xuất, kinh doanh, đảm
bảo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chính sách mới để hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động.
Tăng cường triển khai thực hiện hiệu quả các giải
pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản theo hướng hiệu quả và bền vững. Kiểm soát, quản lý chặt
chẽ rác thải trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt; có giải pháp
phân loại rác tại nguồn trong các khu, cụm công nghiệp, đô thị và các khu dân
cư tập trung. Giải quyết căn bản tình trạng ô nhiễm ở các cụm công nghiệp và
khu dân cư.
3.3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo từ
chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; đào tạo học sinh theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách
nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ
thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế. Tiếp tục phát triển hệ thống trường
học mầm non, phổ thông tư thục ở địa bàn các khu, cụm công nghiệp và khu đô thị
mới; kêu gọi đầu tư thành lập các trường mầm non ngoài công lập tại khu, cụm
công nghiệp của các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc. Tăng cường
công tác phổ cập giáo dục, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở, định hướng
nghề nghiệp cấp trung học phổ thông. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, phát
triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập; đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác y tế dự
phòng gắn với tăng cường năng lực y tế cơ sở, phù hợp với yêu cầu phòng, chống
dịch Covid-19 và yêu cầu kiểm soát và xử lý có hiệu quả các loại dịch bệnh nguy
hiểm, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp (nếu xuất hiện biến chủng mới).
Quản lý chặt chẽ các hoạt động khám chữa bệnh tư nhân, thị trường thuốc chữa bệnh.
Đảm bảo tiến độ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là hệ thống y
tế cơ sở; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư đối với lĩnh vực
y tế, có cơ chế huy động hiệu quả các cơ sở y tế tư nhận vào thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống dịch bệnh và các chương trình, mục tiêu có liên quan của tỉnh.
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt công tác vệ sinh
an toàn thực phẩm. Chú trọng đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh, đảm bảo phong trào ngày càng đi vào chiều sâu, mang tính bền vững, thực
chất, không chạy theo thành tích; duy trì, phát triển các thiết chế văn hóa -
thể thao cơ sở; chú trọng hướng dẫn nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm
văn hóa - thể thao và học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, Nhà văn hóa ấp,
khu phố. Bảo tồn và phát huy hiệu quả các kiến trúc có giá trị theo Luật Kiến
trúc, các công trình văn hóa, di tích,... gắn với phát triển du lịch; rà soát
đánh giá, lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị để tổ chức quản lý. Tăng
cường giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của
người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; ngăn chặn có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức,
lối sống. Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng
(nhất là ở nông thôn) tại huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh
việc đầu tư xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ cho tập luyện và thi đấu các
môn thể thao của quần chúng nhân dân; tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo vận
động viên thể thao thành tích cao, tập trung đầu tư một số môn thể thao thế mạnh
của tỉnh.
Tăng cường quản lý hoạt động báo chí, xuất bản,
thông tin, truyền thông theo quy định pháp luật; đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin mạng gắn với công tác đấu tranh, phòng, chống âm mưu, hoạt động “diễn biến
hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao công tác dân vận, tạo sự đồng thuận xã hội về những
thành quả kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và những bức xúc trong xã hội...
nhằm tạo niềm tin trong nhân dân. Chú trọng phát triển đội ngũ trí thức - văn
nghệ sĩ gắn với cơ chế khuyến khích sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật
có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, hướng đến mục tiêu phổ biến, quảng bá ngày
càng tốt hơn giá trị, hình ảnh đất nước, con người Long An.
Quan tâm thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội,
người có công; phát huy hiệu quả phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Uống nước
nhớ nguồn”, “Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”,
“Long An chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Chăm
lo trẻ em, người già, người neo đơn, bình đẳng giới. Giải quyết tốt các vấn đề
về lao động, việc làm, giảm nghèo, các chế độ bảo hiểm; triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Triển
khai thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh; đồng thời, tăng cường phát
huy, thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới đào tạo nghề gắn với huy động
hiệu quả nguồn nhân lực của vùng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp
với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Hoàn thành và triển khai Đề án phát triển nhà ở xã hội cho
công nhân giai đoạn 2022-2025, định hướng đến 2030.
Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử hướng
tới chính quyền số và phát triển dịch vụ đô thị thông minh. Tăng cường các hoạt
động khoa học, công nghệ phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
gắn với liên kết hợp tác với các Viện, Trường, các tổ chức khoa học công nghệ,
các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học trong tỉnh và ngoài tỉnh để thực hiện các
Dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ và khai thác có hiệu quả các cơ sở
hạ tầng khoa học và công nghệ hiện có. Nâng cao hiệu quả công tác xét chọn thực
hiện các đề tài khoa học công nghệ; chú trọng nâng cao hiệu quả triển khai các
kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào cuộc sống. Khuyến khích các doanh
nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, đổi
mới công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm
doanh nghiệp, góp phần nâng cao tỷ lệ đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế
của tỉnh.
3.4. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, nội chính, đối
ngoại
Đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện chương trình,
kế hoạch nâng cao tiềm lực quốc phòng, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương năm 2023; hoàn thành công tác tuyển chọn, gọi công
dân nhập ngũ năm 2023 đạt chỉ tiêu 3 cấp, chất lượng cao; tăng cường đầu tư hạ
tầng kỹ thuật phục vụ nhiệm vụ bảo vệ vững chắc trên tuyến biên giới vừa đáp ứng
yêu cầu huấn luyện; triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ có kết hợp giữa
quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, địa
phương giáp ranh, các lực lượng chức năng trong bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo
trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; nhất là trong đấu tranh, ngăn
chặn các loại tội phạm, tệ nạn “tín dụng đen”, cờ bạc qua mạng, tạo lập môi trường
xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh. Chú trọng duy trì, phát huy, xây
dựng mới các mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc hoạt động hiệu quả. Nâng cao chất lượng các hình thức tự quản, tự
bảo vệ, tự hòa giải, lấy “chủ động phòng ngừa ” từ sớm, từ xa, từ cơ sở
là chính; đặc biệt các vấn đề xã hội trong và sau đại dịch là nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm. Thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại với trực tiếp với
nhân dân, doanh nghiệp, để nắm và kịp thời giải quyết các vấn đề bức xúc phát
sinh; tập trung công tác tiếp dân, rà soát, giải quyết dứt điểm những trường hợp
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài theo quy định. Chủ động nắm tình
hình, giải quyết hiệu quả các vấn đề về an ninh kinh tế, an ninh công nhân, an
ninh nông thôn và một số vấn đề liên quan đến tôn giáo, không để xảy ra điểm
nóng. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; kịp thời
ngăn chặn tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử trong trường học; tiếp tục thực
hiện có hiệu quả, đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; cải
cách tư pháp; hoạt động bổ trợ tư pháp; lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ công tác điều
tra, xử lý các vụ án theo quy định; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thi hành án
các vụ việc kéo dài.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực
HĐND, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và
Cục thi hành án dân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết này. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại
biểu HĐND tỉnh tổ chức theo dõi, giám sát, phối hợp UBND tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt vai trò giám sát, phản biện, phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần
thi đua yêu nước, đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp, vượt qua khó khăn thử
thách; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
X, kỳ họp thứ 8 (kỳ hợp lệ cuối năm 2022) thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UB Thường vụ Quốc hội (b/c);
- Chính phủ (b/c);
- VP. Quốc hội, VP. CP (TP.HCM) (b/c);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Long An;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- UBND tỉnh; UBMTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT(TĐ).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Được
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2023
(ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Nghị quyết năm
2023
|
1
|
Tăng trưởng kinh tế (GRDP, %)
|
8,0-8,5
|
2
|
Sản lượng lúa bình quân (triệu tấn)
|
2,7
|
- Trong đó, tỷ lệ sản lượng lúa chất lượng cao
(%)
|
65
|
3
|
GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/năm)
|
95-100
|
4
|
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GRDP (%)
|
31-33
|
5
|
Tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước (%)
|
12
|
6
|
Tỷ lệ chi đầu tư phát triển hằng năm
|
Tăng cao hơn so
năm 2022
|
7
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí văn hóa, nông thôn mới (%)
|
Trên 77,1
|
8
|
Số xã nông thôn mới (xã)
|
09
|
9
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã)
|
12
|
10
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (xã)
|
02
|
11
|
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới (huyện)
|
01
|
12
|
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (huyện)
|
01
|
13
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%, theo tiêu chí
mới)
|
55,5
|
14
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
93
|
15
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
9
|
16
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5
tuổi (chiều cao theo tuổi, %)
|
17,3
|
17
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
|
74
|
- Trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng
chỉ (%)
|
33
|
18
|
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (theo tiêu chí mới, %)
|
Giảm 15%
|
19
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch (%)
|
60
|
20
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực đô thị
(%)
|
100
|
21
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải khu vực nông thôn
(%)
|
75
|
22
|
Tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn tỉnh (%)
|
99,97
|
23
|
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung (%)
|
100
|