Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2023 phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 66/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Phạm Viết Thanh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2024 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Báo cáo số 740/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024; Công văn số 17202/UBND-VP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch chỉ tiêu GRDP trừ dầu thô và khí đốt bình quân đầu người năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với Báo cáo số 740/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024; Công văn số 17202/UBND-VP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch chỉ tiêu GRDP trừ dầu thô và khí đốt bình quân đầu người năm 2024.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2024 như sau:

1. Mục tiêu

Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực phát triển mới; thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế ngang tầm với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Chăm lo các đối tượng chính sách; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; tăng cường phòng, chống tham nhũng. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 8,5%.

- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) trừ dầu thô và khí đốt khoảng 8.904 USD/người/năm.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí tăng 10,11%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 11,62%.

- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí khoảng 5.561 triệu USD, tăng 3,28%.

- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 4%.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 13%; doanh thu dịch vụ lữ hành tăng 13,33%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,13%; giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng 1,01%; giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng 3,7%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng 8,96%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 88.600 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 42.000 tỷ đồng.

- Tổng chi ngân sách địa phương khoảng 32.732,29 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,0%; tuổi thọ trung bình là 76,7 tuổi.

- Số giường bệnh/vạn dân là 21,3 giường bệnh; số bác sĩ/vạn dân là 9,8 bác sĩ; tỷ lệ trạm y tế xã, phường có bác sỹ làm việc (tối thiểu 02 buổi/tuần) là 100%.

[...]