Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 do tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 55/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 10/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;

Xét Tờ trình số 4038/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2022 với nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, khởi nghiệp. Tập trung đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển lĩnh vực công nghiệp có tiềm năng, lợi thế; phát huy lợi thế cửa khẩu Quốc tế, mở rộng thị trường thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa; đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông liên kết vùng. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và chất lượng dân số. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác đối ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn khoảng 7,7%. GRDP bình quân đầu người khoảng 47,9 triệu đồng.

(2) Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp 5%; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 223,5 nghìn tấn; diện tích cây chè 9.198 ha, trong đó: trồng mới 585 ha; tốc độ tăng đàn gia súc 5%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 41,5%. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,7%.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.250 tỷ đồng.

(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu 4,18%, trong đó, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt 5,8%. Tổng lượt khách du lịch tăng 31%.

(5) Tỷ lệ thôn, bản có đường xe máy hoặc ô tô đi lại thuận lợi đạt 98,6%; 96,2% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; 99,7% trường học, 94,2% trạm y tế xã được xây dựng kiên cố; 88,5% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 97% dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung.

(6) Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2 trở lên và đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 1 trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: Mẫu giáo đạt 99,6%; Tiểu học đạt 99,6%; Trung học cơ sở đạt 94,3%; Trung học phổ thông đạt 54% trở lên. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 56,3%.

(7) Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 40%; 12,3 bác sỹ/1 vạn dân; mức giảm tỷ suất sinh 0,4‰; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 17,8%, thể thấp còi xuống 24,52%.

(8) Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,1%, riêng các huyện nghèo giảm 4,8%. Giải quyết việc làm cho 8.030 lao động; đào tạo nghề cho 8.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55,9%.

(9) Tỷ lệ thôn, bản, khu phố có nhà văn hóa đạt 78%; 90,7% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh; 85,4% hộ gia đình, 74,4% thôn, bản, khu phố, 96,8% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa.

(10) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt 98%; 67% số xã, phường, thị trấn tại các huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

3. Nhiệm vụ trọng tâm

a) Hoàn thành việc xây dựng các Nghị quyết chuyên đề, Đề án của Tỉnh ủy theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Nghị quyết, Kết luận của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.

b) Tập trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả phòng, chống dịch, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đảm bảo an toàn tiêm chủng vắc-xin cho Nhân dân. Phát huy mạng lưới y tế cơ sở, tổ Covid-19 cộng đồng trong phòng, chống dịch bệnh.

c) Về phát triển kinh tế

- Phát triển nông, lâm nghiệp; xây dựng nông thôn mới: Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng gắn với thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng, công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển du lịch, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

- Phát triển công nghiệp, xây dựng: Phát triển công nghiệp trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với phát triển hợp lý vùng nguyên liệu. Triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật các chương trình phát triển đô thị tỉnh Lai Châu, kế hoạch đầu tư công năm 2022, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, ba chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai với thành phố Lai Châu; đẩy nhanh các thủ tục đầu tư triển khai dự án Hầm đường bộ qua đèo Hoàng Liên.

- Phát triển thương mại - dịch vụ: Chủ động theo dõi diễn biến cung cầu hàng hóa bảo đảm cân đối hàng hóa thiết yếu trên địa bàn tỉnh, thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới. Triển khai hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại giới thiệu các sản phẩm chủ lực của địa phương, mở rộng các thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, đảm bảo yêu cầu của cửa khẩu Quốc tế. Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông đáp ứng yêu cầu phục vụ chính trị và người dân.

[...]