Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 71/KH-UBND
Ngày ban hành 08/04/2021
Ngày có hiệu lực 08/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 08 tháng 04 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1.1. Căn cứ pháp lý

- Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030”;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 05 năm giai đoạn 2021 -2025;

1.2. Căn cứ thực tiễn

a) Thành công, hạn chế trong triển khai Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang (Dự án năng suất chất lượng) thuộc Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020

* Thành công, hiệu quả trong triển khai Dự án năng suất chất lượng

- Tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa đàm để tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng trong doanh nghiệp. Thực hiện phóng sự truyền hình về hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng tại tỉnh Kiên Giang, hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng tại các doanh nghiệp. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức về hệ thống quản lý, công cụ cải tiến, xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng, đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất và chất lượng của địa phương; hướng dẫn, phổ biến doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Qua triển khai các nội dung về thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn đã góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành, giúp doanh nghiệp trong việc cải tiến hoạt động, nâng cao năng lực quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

- Hỗ trợ 46 lượt doanh nghiệp xây dựng và áp dụng 37 hệ thống quản lý tiên tiến, 48 công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; 08 lượt doanh nghiệp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm; 15 lượt doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; 17 lượt doanh nghiệp của tỉnh thực hiện mô hình nâng cao năng suất tổng thể.

Nhìn chung, qua hơn 8 năm triển khai Dự án năng suất chất lượng, đã góp phần nâng cao được năng suất lao động của doanh nghiệp. Giúp nhận thức của doanh nghiệp dần tiến bộ, quan tâm cải tiến năng suất và chất lượng thông qua đổi mới trong quản lý, sản xuất. Nhờ được hỗ trợ thực hiện Dự án năng suất chất lượng, một số doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như đã tạo môi trường làm việc gọn gàng, ngăn nắp; triển khai được các đề tài cải tiến làm tăng năng suất và chất lượng, giảm sản phẩm sai lỗi, giảm thiểu các lãng phí trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí về nhân lực, thời gian, nguyên nhiên liệu, năng lượng... Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày càng thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thương hiệu, cải thiện tính cạnh tranh.

* Hạn chế trong triển khai Dự án năng suất chất lượng

- Một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu đề ra, số doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện Dự án năng suất chất lượng, doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng chưa nhiều.

- Hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất lượng chưa đạt được như kỳ vọng. Doanh nghiệp chưa tích cực nâng cao năng suất và chất lượng thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng của các đơn vị tư vấn triển khai Dự án năng suất chất lượng cho doanh nghiệp còn hạn chế, chưa hỗ trợ, giúp doanh nghiệp cải tiến năng suất và chất lượng nhiều. Trong khi, phần lớn doanh nghiệp không có năng lực tự thân nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất.

- Trong các nội dung và nhiệm vụ của Dự án có đề cập đến việc lồng ghép các chương trình, dự án về hỗ trợ doanh nghiệp nhưng đến nay việc phối hợp này còn hạn chế, chưa lồng ghép được với nhau...

b) Thực trạng năng suất và chất lượng, định hướng phát triển các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương giai đoạn 2021 - 2025

Kiên Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long, là một tỉnh có cả đồng bằng, rừng, núi, biển và hải đảo. Được thiên nhiên ưu đãi, địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, điều kiện thời tiết thuận lợi, vị trí của tỉnh nằm trong vùng biển Tây, ít xảy ra thiên tai, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào thuận lợi phát triển cây trồng, vật nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Trong đó, lúa gạo và thủy hải sản là các mặt hàng chủ lực của tỉnh.

Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh có bước phát triển khá nhanh và toàn diện trên các lĩnh vực. Duy trì tốc độ tăng trưởng khá (bình quân 05 năm (giá so sánh 2010) đạt 6,37%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng (từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp từ 40,39% năm 2015 xuống còn 32,74% năm 2020, tỷ trọng công nghiệp tăng từ 18,11% lên 20,65% và dịch vụ tăng từ 41,5 lên 46,61%). Giai đoạn này, tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt giá trị dương và có tỷ phần đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GRDP với xu thế tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ sản xuất của tỉnh Kiên Giang đã chú ý nhiều đến đầu tư phát triển chiều sâu, bảo đảm nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Bình quân năm, tốc độ tăng TFP đạt 2,13% với tỷ phần đóng góp là 31,22%. Mặc dù đã đạt được những kết quả nêu trên, nhưng về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao, nhất là bước vào hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động về năng suất, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Dự kiến giai đoạn 2021 - 2025, mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm đạt 7,24% trở lên, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của địa phương đạt 35% đến 40%. Cơ cấu kinh tế theo giá hiện hành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 25,2%, công nghiệp và xây dựng là 19,8% và dịch vụ là 49,37%. Phát huy lợi thế tiềm năng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh các hàng hóa nông nghiệp. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu với nâng cao giá trị nông sản. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông thủy sản, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu (nông thủy sản, hàng tiêu dùng) theo hướng gia tăng giá trị và hàm lượng công nghệ. Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

2.1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, áp dụng các giải pháp hữu ích... góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

b) Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2021 - 2025)

- 20 doanh nghiệp thực hiện Dự án cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

- 30 hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ cải tiến năng suất, chất lượng được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp.

[...]