ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 08 tháng 04 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1.1. Căn cứ pháp
lý
- Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày
31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030”;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Kiên Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên
Giang 05 năm giai đoạn 2021 -2025;
1.2. Căn cứ thực
tiễn
a) Thành công, hạn chế trong triển
khai Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
tỉnh Kiên Giang (Dự án năng suất chất lượng) thuộc Chương trình quốc gia nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020
* Thành công, hiệu quả trong triển
khai Dự án năng suất chất lượng
- Tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, tọa
đàm để tuyên truyền, quảng bá nâng cao nhận thức về năng suất và chất lượng
trong doanh nghiệp. Thực hiện phóng sự truyền hình về hiệu quả thực hiện Dự án
năng suất chất lượng tại tỉnh Kiên Giang, hiệu quả thực hiện Dự án năng suất chất
lượng tại các doanh nghiệp. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kiến thức về hệ
thống quản lý, công cụ cải tiến, xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất
lượng, đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất
và chất lượng của địa phương; hướng dẫn, phổ biến doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Qua triển khai các nội dung về thông tin tuyên
truyền, đào tạo tập huấn đã góp phần trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành,
giúp doanh nghiệp trong việc cải tiến hoạt động, nâng cao năng lực quản lý,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Hỗ trợ 46 lượt doanh nghiệp xây dựng
và áp dụng 37 hệ thống quản lý tiên tiến, 48 công cụ cải tiến năng suất và chất
lượng; 08 lượt doanh nghiệp chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm; 15 lượt
doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia; 17 lượt doanh nghiệp của
tỉnh thực hiện mô hình nâng cao năng suất tổng thể.
Nhìn chung, qua hơn 8 năm triển khai
Dự án năng suất chất lượng, đã góp phần nâng cao được năng suất lao động của
doanh nghiệp. Giúp nhận thức của doanh nghiệp dần tiến bộ, quan tâm cải tiến
năng suất và chất lượng thông qua đổi mới trong quản lý, sản xuất. Nhờ được hỗ
trợ thực hiện Dự án năng suất chất lượng, một số doanh nghiệp đã đạt được một số
kết quả đáng khích lệ như đã tạo môi trường làm việc gọn gàng, ngăn nắp; triển
khai được các đề tài cải tiến làm tăng năng suất và chất lượng, giảm sản phẩm
sai lỗi, giảm thiểu các lãng phí trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí về
nhân lực, thời gian, nguyên nhiên liệu, năng lượng... Qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày càng
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao thương hiệu, cải thiện tính cạnh
tranh.
* Hạn chế trong triển khai Dự án
năng suất chất lượng
- Một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục
tiêu đề ra, số doanh nghiệp xây dựng và triển khai thực hiện Dự án năng suất chất
lượng, doanh nghiệp được hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng chưa nhiều.
- Hiệu quả thực hiện Dự án năng suất
chất lượng chưa đạt được như kỳ vọng. Doanh nghiệp chưa tích cực nâng cao năng
suất và chất lượng thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến và công cụ
cải tiến năng suất và chất lượng. Đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất lượng
của các đơn vị tư vấn triển khai Dự án năng suất chất lượng cho doanh nghiệp
còn hạn chế, chưa hỗ trợ, giúp doanh nghiệp cải tiến năng suất và chất lượng
nhiều. Trong khi, phần lớn doanh nghiệp không có năng lực tự thân nghiên cứu áp
dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất.
- Trong các nội dung và nhiệm vụ của
Dự án có đề cập đến việc lồng ghép các chương trình, dự án về hỗ trợ doanh nghiệp
nhưng đến nay việc phối hợp này còn hạn chế, chưa lồng ghép được với nhau...
b) Thực trạng năng suất và chất lượng,
định hướng phát triển các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương giai đoạn
2021 - 2025
Kiên Giang thuộc đồng bằng sông Cửu
Long, là một tỉnh có cả đồng bằng, rừng, núi, biển và hải đảo. Được thiên nhiên
ưu đãi, địa hình đất liền tương đối bằng phẳng, điều kiện thời tiết thuận lợi,
vị trí của tỉnh nằm trong vùng biển Tây, ít xảy ra thiên tai, ánh sáng và nhiệt
lượng dồi dào thuận lợi phát triển cây trồng, vật nuôi, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Trong đó, lúa gạo và thủy hải sản là các mặt hàng chủ lực của tỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh có bước
phát triển khá nhanh và toàn diện trên các lĩnh vực. Duy trì tốc độ tăng trưởng
khá (bình quân 05 năm (giá so sánh 2010) đạt 6,37%/năm). Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch đúng hướng (từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp từ 40,39% năm 2015 xuống còn 32,74% năm 2020, tỷ trọng công nghiệp
tăng từ 18,11% lên 20,65% và dịch vụ tăng từ 41,5 lên 46,61%). Giai đoạn này, tốc
độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt giá trị dương và có tỷ phần
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GRDP với xu thế tăng dần qua các năm. Điều đó
chứng tỏ sản xuất của tỉnh Kiên Giang đã chú ý nhiều đến đầu tư phát triển chiều
sâu, bảo đảm nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Bình quân
năm, tốc độ tăng TFP đạt 2,13% với tỷ phần đóng góp là 31,22%. Mặc dù đã đạt được
những kết quả nêu trên, nhưng về năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh trên thị trường chưa cao, nhất là bước
vào hội nhập kinh tế quốc tế; hoạt động về năng suất, chất lượng chưa đáp ứng
yêu cầu đặt ra.
Dự kiến giai đoạn 2021 - 2025, mục
tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 05 năm đạt 7,24% trở lên, tỷ trọng
đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của địa phương đạt 35% đến 40%. Cơ cấu
kinh tế theo giá hiện hành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 25,2%, công nghiệp
và xây dựng là 19,8% và dịch vụ là 49,37%. Phát huy lợi thế tiềm năng để nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh các hàng hóa nông
nghiệp. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo
quản, chế biến tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu với nâng cao giá trị
nông sản. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông thủy sản, công
nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
(nông thủy sản, hàng tiêu dùng) theo hướng gia tăng giá trị và hàm lượng công
nghệ. Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn,
có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên cơ sở áp dụng các giải
pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất, chất lượng, áp dụng các giải pháp hữu ích... góp phần nâng tỷ trọng đóng
góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Mục tiêu cụ thể (giai đoạn 2021
- 2025)
- 20 doanh nghiệp thực hiện Dự án cải
tiến năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- 30 hệ thống quản lý tiên tiến và
công cụ cải tiến năng suất, chất lượng được đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp.
- 30 doanh nghiệp được chứng nhận hệ
thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
- 100 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia; chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
- 10 doanh nghiệp được trao tặng Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia, trong đó có 02 doanh nghiệp được trao tặng Giải
vàng Chất lượng Quốc gia.
- Tổ chức 10 khóa đào tạo, tập huấn về
năng suất, chất lượng, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất,
chất lượng,...; đào tạo được khoảng 25 chuyên gia về năng suất, chất lượng tại
các sở, ban, ngành và doanh nghiệp.
2.2. Đối tượng
a) Đối tượng tham gia thực hiện: Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
b) Đối tượng được hỗ trợ: Doanh nghiệp
được thành lập, tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; ưu tiên cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của tỉnh; tham gia chuỗi giá trị; sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước (đặc biệt
là sử dụng nguyên liệu trong tỉnh để tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao); kim
ngạch xuất khẩu cao; có tiềm năng xuất khẩu lớn.
2.3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng các
giải pháp năng suất xanh, phát triển cộng đồng.
b) Công tác thông tin, tuyên truyền
về năng suất, chất lượng
- Phổ biến, hướng dẫn áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, nhất là các công cụ hỗ trợ sản
xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh nghiệp.
- Triển khai các hình thức thông tin
tuyên truyền thông qua các khóa đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo; thực hiện
phóng sự tuyên truyền, quảng bá về các gương điển hình trong hoạt động nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang; tổ
chức học tập, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất và chất lượng
tại các doanh nghiệp đã áp dụng các mô hình hay, hiệu quả trong và ngoài tỉnh.
- Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng; khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia, Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương.
c) Đánh giá hiện trạng năng suất,
chất lượng của doanh nghiệp.
Tổ chức điều tra, thống kê nhằm đánh
giá hiện trạng năng suất, chất lượng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và nhu
cầu hỗ trợ về các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng, áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng,... làm cơ sở lựa chọn doanh
nghiệp triển khai các dự án cải tiến năng suất và chất lượng, xây dựng và áp dụng
các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho
phù hợp, mang lại hiệu quả thiết thực.
d) Đào tạo nhân lực cho hoạt động
nâng cao năng suất và chất lượng
- Tổ chức, phối hợp đào tạo đội ngũ
chuyên gia về năng suất, chất lượng của địa phương, có khả năng triển khai thực
hiện, đánh giá, kiểm tra hiệu quả việc thực hiện dự án cải tiến năng suất và chất
lượng tại doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về năng suất, chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và
người lao động. Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo
của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực.
e) Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất,
chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp triển
khai thực hiện Dự án cải tiến năng suất và chất lượng, áp dụng các hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng các hệ thống
quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực,
tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện
đại hóa hệ thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho
sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh...
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận sản
phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng
lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
g) Nâng cao năng lực hoạt động
tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn
kỹ thuật địa phương phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất và chất
lượng. Phối hợp và tham gia góp ý xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng,
thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
- Đầu tư, tăng cường năng lực thử
nghiệm chất lượng, an toàn và sinh thái của sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực
của tỉnh.
h) Xét chọn, nghiệm thu các giải
pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp
- Thông báo, tổng hợp đăng ký thực hiện
giải pháp cải tiến năng suất, chất lượng của doanh nghiệp.
- Tổ chức xét chọn doanh nghiệp thực
hiện các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng: Hội đồng xét chọn do Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng, 01 Thư ký và không quá 08 ủy
viên là đại diện các sở, ngành, đơn vị có liên quan và mời chuyên gia nếu xét
thấy cần thiết. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp của Hội đồng xét chọn, tổng
hợp ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc họp của Hội đồng. Hội
đồng có trách nhiệm xem xét, phân tích và đề xuất danh sách các doanh nghiệp được
hỗ trợ trên cơ sở tổng hợp từ Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Phê duyệt danh sách doanh nghiệp, nội
dung được hỗ trợ.
- Hướng dẫn việc triển khai, theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các giải pháp tại doanh nghiệp.
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu các giải
pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp: Hội đồng nghiệm thu do
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ. Hội đồng gồm: 01 Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 01 Thư
ký và không quá 08 ủy viên là đại diện các sở, ngành, đơn vị có liên quan và mời
chuyên gia nêu xét thấy cần thiết. Chủ tịch Hội đồng điều khiển phiên họp của Hội
đồng nghiệm thu, tổng hợp ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc
họp của Hội đồng. Hội đồng có trách nhiệm xem xét, phân tích và đánh giá kết quả
đạt được của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trên cơ sở tổng hợp từ Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Các thành viên Hội đồng xét chọn, Hội
đồng nghiệm thu làm việc theo quy định của Hội đồng khoa học
công nghệ cấp cơ sở, được hưởng các chế độ theo quy định
hiện hành về Hội đồng khoa học công nghệ cấp cơ sở.
2.4. Kinh phí
thực hiện
a) Nguồn kinh phí dự kiến
* Tổng số: 7.401.000.000 đồng (bằng
chữ: Bảy tỷ, bốn trăm lẻ một triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách nhà nước: 7.401.000.000 đồng,
bao gồm:
+ Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc thuê tư vấn, chứng nhận và công bố hợp chuẩn, hợp quy, tư vấn xây dựng áp
dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng,
doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Châu
Á - Thái Bình Dưong: 5.790.000.000 đồng.
+ Kinh phí chi cho cơ quan thường trực
thực hiện cho các mặt công tác: Thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, đánh
giá nghiệm thu, hội thảo, hội nghị (sơ kết, tổng kết); chi cho các Hội đồng xét
chọn, Hội đồng nghiệm thu,... và các chi phí phát sinh khác: 1.611.000.000 đồng.
(Xem chi tiết tại Phụ lục đính
kèm)
- Nguồn khác: Nguồn kinh phí của doanh
nghiệp đầu tư trang thiết bị, tăng cường năng lực đo lường, thử nghiệm... phục
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao trình
độ quản lý trong doanh nghiệp; áp dụng hệ thống quản lý và công cụ cải tiến
năng suất, chất lượng tiên tiến tại doanh nghiệp; các khoản chi khác liên quan
đến thực hiện hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp, không thuộc nội dung hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Quản lý, sử dụng kinh phí
- Việc quản lý và sử dụng kinh phí
triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định pháp luật hiện hành.
- Hằng năm, giao Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch;
xây dựng dự toán kinh phí và mức hỗ trợ, phối hợp Sở Tài chính thẩm định, để
triển khai thực hiện.
c) Áp dụng cơ chế, chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa
- Đối với các nội dung hỗ trợ doanh
nghiệp thuộc Kế hoạch này, đã có trong Dự án năng suất chất lượng được phê duyệt
theo Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang xét thấy định mức hỗ trợ vẫn còn phù
hợp thì giữ nguyên. Đối với các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Kế hoạch
này, chưa có trong Dự án năng suất chất lượng hoặc định mức hỗ trợ doanh nghiệp
không còn phù hợp thì Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, Sở Tài chính thẩm định
để điều chỉnh, bổ sung.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Các nội dung hỗ trợ thuộc Kế hoạch này, nếu trùng với nội dung hỗ trợ doanh nghiệp
tại Quyết định số 1875/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang đến năm 2025, thì định mức chi hỗ trợ được xác định bằng với định mức
chi hỗ trợ tại Quyết định số 1875/QĐ-UBND.
- Ngoài ra, việc hỗ trợ doanh nghiệp
thuộc Kế hoạch này được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ liên quan đến chế độ quản lý tài chính đối
với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp địa
phương và các văn bản có liên quan khác, chính sách hỗ trợ của tỉnh...
2.5. Tổ chức thực
hiện
a) Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan thường trực, chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch và là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch, lồng
ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương.
- Dự trù kinh phí, huy động các nguồn
vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thực hiện
các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng của doanh nghiệp. Ban hành quyết
định thành lập Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện các giải
pháp cải tiến năng suất và chất lượng của doanh nghiệp.
- Đề xuất, kiến nghị các Bộ, ngành
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện, nội dung, nhiệm vụ cần
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh,
khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong phạm vi thẩm quyền, chức năng
quản lý nhà nước được giao. Định kỳ, trước ngày 30/11 hằng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo gửi về Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Sở Tài chính:
Hàng năm, trên cơ sở dự toán chi tiết
của Sở Khoa học và Công nghệ, các văn bản quy định hiện
hành và các hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch theo quy định.
c) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai Kế hoạch,
cũng như khen thưởng các doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các hội, hiệp hội:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
phối hợp, hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện các nhiệm vụ
theo Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
trong việc cử cán bộ tham gia các Hội đồng xét chọn, Hội đồng nghiệm thu.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ sở, ban,
ngành tỉnh, tình hình cụ thể của từng địa phương, lồng ghép nội dung thực hiện
Kế hoạch này vào các kế hoạch nhiệm vụ có liên quan; phối hợp Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất, vận động lựa chọn doanh nghiệp của tỉnh tham gia thực hiện
các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- Trường Đại học Kiên Giang;
- Liên hiệp các Hội KH và KT tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Hội Nữ doanh nhân tỉnh;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- Hiệp hội Vận tải tỉnh;
- Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Các doanh nghiệp nhà nước tỉnh;
- Các doanh nghiệp của tỉnh;
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website Kiên Giang;
- LĐVP; CVNC;
- Lưu: VT, nvthanh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
kinh phí
|
Dự
toán kinh phí (triệu đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC
|
|
|
1.611
|
195
|
338
|
338
|
348
|
392
|
1
|
Công tác thông tin, tuyên truyền về
năng suất và chất lượng
|
|
|
275
|
30
|
30
|
80
|
80
|
55
|
1.1
|
Tổ chức hội nghị, hội thảo phổ biến,
tuyên truyền
|
05
|
30
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
1.2
|
Xây dựng và thực hiện các phóng sự
về hoạt động năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp điển hình; trao đổi, học
tập kinh nghiệm
|
02
|
50
|
100
|
0
|
0
|
50
|
50
|
0
|
1.3
|
Tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân
có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương
|
01
|
25
|
25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
25
|
2
|
Khảo sát, đánh giá hiện trạng năng
suất và chất lượng và nhu cầu hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất
lượng tại doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang
|
01
|
50
|
50
|
0
|
50
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động
nâng cao năng suất chất lượng
|
|
|
950
|
120
|
190
|
190
|
200
|
250
|
3.1
|
Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về
năng suất chất lượng, hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất
và chất lượng cho doanh nghiệp
|
15
|
50
|
750
|
100
|
150
|
150
|
150
|
200
|
3.2
|
Đào tạo chuyên gia, công chức triển
khai các hoạt động về năng suất và chất lượng của địa phương
|
25
|
08
|
200
|
20
|
40
|
40
|
50
|
50
|
4
|
Hội đồng xét duyệt doanh nghiệp
tham gia, nghiệm thu dự án cải tiến năng suất và chất lượng
|
20
|
9,5
|
190
|
19
|
38
|
38
|
38
|
57
|
5
|
Các chi phí khác (tham dự hội nghị,
hội thảo, kiểm tra việc thực hiện tại doanh nghiệp, văn phòng phẩm... )
|
|
|
146
|
26
|
30
|
30
|
30
|
30
|
II
|
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
|
|
|
5.790
|
305
|
1.320
|
1.480
|
1.350
|
1.335
|
1
|
Hỗ trợ kinh phí tư vấn xây dựng, hướng
dẫn áp dụng hệ thống quản lý
|
30
|
50
|
1.500
|
150
|
300
|
350
|
350
|
350
|
2
|
Hỗ trợ kinh phí tư vấn hướng dẫn áp
dụng công cụ cải tiến năng suất và chất lượng
|
15
|
20
|
300
|
0
|
60
|
80
|
80
|
80
|
3
|
Hỗ trợ kinh phí tư vấn áp dụng hệ
thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; áp dụng thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh
|
30
|
50
|
1.500
|
0
|
300
|
400
|
400
|
400
|
4
|
Hỗ trợ kinh phí chứng nhận sản phẩm,
hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
|
100
|
15
|
1.500
|
45
|
450
|
450
|
270
|
285
|
5
|
Hỗ trợ kinh phí chứng nhận hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp
với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế
|
30
|
20
|
600
|
0
|
120
|
160
|
160
|
160
|
6
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt Giải thưởng
Chất lượng Quốc gia
|
|
|
390
|
110
|
90
|
40
|
90
|
60
|
6.1
|
12 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất
lượng Quốc gia
|
12
|
20
|
240
|
60
|
40
|
40
|
40
|
60
|
6.2
|
03 doanh nghiệp đạt Giải vàng Chất
lượng Quốc gia
|
03
|
50
|
150
|
50
|
50
|
0
|
50
|
0
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
7.401
|
500
|
1.658
|
1.818
|
1.698
|
1.727
|