Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 79/KH-UBND
Ngày ban hành 05/04/2021
Ngày có hiệu lực 05/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG

1. Cơ sở pháp lý

- Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;

- Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030.

2. Cơ sở thực tiễn

Triển khai Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt và chỉ đạo thực hiện dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020”.

Việc triển khai dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020” (dự án NSCL) tại các doanh nghiệp, hợp tác xã đã góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tăng doanh thu; góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh; việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá góp phần làm tăng uy tín của doanh nghiệp, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có chỗ đứng trên thị trường. Các doanh nghiệp đã nhận thức được hiệu quả từ việc áp dụng công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm tạo ra các sản phẩm uy tín, chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về hội nhập kinh tế quốc tế.1

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai dự án NSCL còn có một số hạn chế: cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng chưa đủ mạnh; nhận thức của doanh nghiệp đối với sự cần thiết áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng chưa đầy đủ; nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng của cơ quan quản lý và doanh nghiệp còn nhiều hạn chế; năng lực hoạt động đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các tổ chức tại địa phương chưa đáp ứng; do nguồn lực tài chính còn hạn chế, các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đổi mới công nghệ, chưa chủ động và tích cực tham gia vào hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng.

Để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những khó khăn, hạn chế trong giai đoạn 2012 - 2020, cần thiết ban hành Kế hoạch cụ thể hóa Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với điều kiện đặc thù và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh Lạng Sơn.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu

1.1. Mục tiêu chung

Đưa năng suất trở thành động lực phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực. Nâng cao năng suất và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua việc nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

1.2. Mục tiêu cụ thể

- Số tổ chức được hỗ trợ nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh hàng năm tăng từ 10 - 15%. Có ít nhất 03 tổ chức được hỗ trợ, hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng.

- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng. Đào tạo được ít nhất 3 - 5 chuyên gia năng suất, chất lượng được đánh giá chứng nhận đạt tiêu chuẩn. Khoảng trên 100 lượt cán bộ lãnh đạo, quản lý của các tổ chức được đào tạo chuyên sâu các kiến thức về năng suất, chất lượng.

- Hình thành câu lạc bộ cải tiến năng suất cho sinh viên tại ít nhất 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Đối tượng và phạm vi hỗ trợ

2.1. Đối tượng

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là tổ chức).

- Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh, tham gia chuỗi giá trị, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

2.2. Phạm vi

- Hỗ trợ nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.

- Mỗi tổ chức có thể được hỗ trợ nhiều nội dung, một nội dung chỉ được hỗ trợ 01 lần.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng

[...]