Kế hoạch 191/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Số hiệu 191/KH-UBND
Ngày ban hành 22/04/2021
Ngày có hiệu lực 22/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 191/KH-UBND

Lào Cai, ngày 22 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Thực hiện Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là năng suất chất lượng) trên cơ sở áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở... vào tăng trưởng kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh theo hướng bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh;

- Xây dựng phong trào năng suất chất lượng thông qua việc xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại, đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu;

- Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến của các doanh nghiệp trên địa bàn về năng suất và chất lượng;

- Xây dựng đội ngũ chuyên gia về năng suất chất lượng và các tổ chức đánh giá sự phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Kế hoạch thực hiện các hoạt động năng suất chất lượng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

- Xác định danh mục sản phẩm, hàng hóa chủ lực; Danh mục các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực; đánh giá thực trạng hoạt động cải tiến năng suất, chất lượng và cơ hội triển khai kế hoạch cải tiến năng suất chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn năm 2021;

- Đến năm 2025, 60% các sản phẩm, hàng hóa trọng điểm của tỉnh công bố áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn khu vực. Trong đó, 100% các sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Phấn đấu mỗi năm có từ 1-2 doanh nghiệp tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia;

- Đến năm 2025, tối thiểu 60% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hóa trọng điểm triển khai các dự án năng xuất chất lượng; trong đó tối thiểu 50% triển khai các công cụ/phương án cải tiến năng suất, chất lượng (Ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, đổi mới công nghệ; áp dụng các công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến; xây dựng thương hiệu, xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến…);

- Xây dựng 10 doanh nghiệp điển hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hóa trọng điểm) về cải tiến năng suất chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt được mức tăng năng suất của từng nhân tố thành phần đạt 35% vào năm 2025;

- Đến năm 2025, 100% cán bộ chuyên môn của các sở, ban, ngành tham gia Kế hoạch được đào tạo, tập huấn về các công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;

- Đến năm 2025, 100% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hóa trọng điểm có nhân lực được đào tạo, tập huấn về công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;

- Hình thành mạng lưới năng suất chất lượng của tỉnh với đại diện của tối thiểu 50% doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hóa trọng điểm. Hàng năm tổ chức hội nghị thường niên để triển khai Kế hoạch;

- Đến năm 2022 xây dựng và duy trì hoạt động của 01 cổng thông tin năng suất chất lượng của tỉnh là nơi quảng bá, chia sẻ thông tin, kiến thức và sinh hoạt của mạng lưới năng suất chất lượng. Xây dựng kho dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam và Quốc tế cho các sản phẩm trọng điểm của tỉnh;

- Xây dựng và phát sóng tối thiểu 02 chương trình truyền hình/năm về phong trào năng suất chất lượng;

- Nâng cao nhận thức, kiến thức về năng suất chất lượng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cho các doanh nghiệp;

- Đào tạo 20 chuyên gia đánh giá chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy; chuyên gia đánh giá chứng nhận hệ thống Quản lý chất lượng có năng lực và chứng chỉ hành nghề;

- Đào tạo 20 chuyên gia đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh có năng lực và chứng chỉ hành nghề.

b) Giai đoạn 2026-2030

- Đến năm 2030, 100% các sản phẩm, hàng hóa trọng điểm của tỉnh công bố áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn khu vực. Trong đó, 100% các sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy;

- Đến năm 2030, 100% các doanh nghiệp sản xuất/cung cấp sản phẩm, hàng hóa trọng điểm triển khai kế hoạch năng suất chất lượng; trong đó tối thiểu 80% triển khai các công cụ/phương án cải tiến năng suất, chất lượng, trong đó số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 cấp cho doanh nghiệp tăng ít nhất 30% so với giai đoạn 2021-2025; có ít nhất 20 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ nhân rộng trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch, thu hút, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động tại các doanh nghiệp;

- Tổ chức, phối hợp đào tạo đội ngũ chuyên gia năng suất chất lượng của địa phương. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động.

[...]