ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 540/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức Chính quyền địa phương số
47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông
nghiệp năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 52/TTr-SNNPTNT ngày
17/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo
đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương,
Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c):
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Huyền;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, Khối NCTH;
- Lưu: VT. PHT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng và năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản của tỉnh đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp
tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu
chung của toàn Ngành nông nghiệp là cung cấp đầy đủ nguồn lương thực, thực phẩm
an toàn cho người tiêu dùng và phát triển bền vững.
II. KẾT QUẢ
VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. 100% nhiệm vụ kế hoạch của
ngành nông nghiệp về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất
lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm được thực hiện.
2. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên 98,5% so với 98% năm 2020.
3. Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký
cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng lên 75% so với 72% năm 2020.
4. Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm
thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tạp chất,
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với
năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
III. CÁC NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn
kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng
suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh
dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.
2. Rà soát, hoàn thiện các văn
bản phân công, phân cấp về quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ,
lĩnh vực được giao.
3. Mở rộng sản xuất tập trung
các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an
toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
4. Gia tăng số lượng và đa dạng
thông tin, tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, Đài phổ biến pháp luật, thông tin quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Triển khai diện rộng Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày
31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý tổng thể, toàn
diện điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực
phẩm trên địa bàn tỉnh; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi
phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản cũng như các tổ
chức được chỉ định phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm.
6. Duy trì triển khai các
chương trình giám sát ATTP nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử
lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản
thực phẩm an toàn.
7. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa
phương tổ chức quản lý chất lượng, ATTP, phát triển thị trường đối với sản phẩm
nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức và tham gia đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp,
an toàn thực phẩm.
8. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa
thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm
nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.
(Nội
dung chi tiết và phân công nhiệm vụ tại phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Nguồn kinh phí để thực hiện Kế
hoạch được lồng ghép từ các nguồn kinh phí đã được bố trí trong năm 2021 như
sau:
1. Ngân sách tỉnh giao cho các
cấp, các ngành thực hiện quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
2. Kinh phí xã hội hóa từ các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch.
- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên
môn và các Chi cục quản lý chuyên ngành trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ và hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này; định kỳ trước ngày 15 hàng tháng tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
theo đúng thời gian quy định.
2. Sở Y tế:
- Chủ động, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định
kỳ an toàn thực phẩm.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giới thiệu, kết nối các cơ sở tham gia chuỗi cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn với các nhà hàng, bếp ăn tập thể, trường học…
3. Sở Công Thương:
- Chủ động, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra đột xuất, kiểm tra định
kỳ an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất,
tiêu thụ và quảng bá sản phẩm an toàn.
4. Công an tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan theo dõi, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
5. Sở Tài chính: Kiểm tra, hướng
dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định
hiện hành.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chuyên mục an toàn thực phẩm và phát trên sóng
truyền hình, đài phát thanh.
- Thường xuyên đưa tin, bài phản
ánh đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá
nông lâm thủy sản, thực phẩm an toàn.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn.
- Định kỳ trước ngày 12 hàng
tháng báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc
đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp
trong thời gian tới.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, Đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh...):
Chủ động phối hợp với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; đồng thời
phát hiện báo cáo việc sản xuất, kinh doanh chất cấm, sản phẩm nông, lâm, thủy
sản kém chất lượng với các cơ quan quản lý chuyên ngành cũng như chính quyền
các cấp để ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành kịp thời báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 540/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021
của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Công tác chỉ đạo điều hành
|
1.1
|
Tổ chức Hội nghị triển khai Kế
hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Quý II/2021
|
1.2
|
Đôn đốc, kiểm tra thực tế tại
địa phương và tổ chức họp giao ban hàng tháng tại Sở nhằm xác định giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai Kế hoạch hành động bảo đảm an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 và Kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
1.3
|
Chỉ đạo xây dựng và mở rộng
vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ
lực tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn
với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu,
đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế chính
sách, pháp luật
|
|
|
|
|
Rà soát, hoàn thiện phân
công, phân cấp về quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản (nếu có)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Quý III/2021
|
3
|
Tổ chức sản xuất, tiêu thụ
nông sản thực phẩm an toàn
|
3.1
|
Mở rộng tổ chức sản xuất tập
trung gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm
an toàn, làng nghề thực phẩm, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
3.2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng đầu tư cải thiện điều kiện an toàn thực
phẩm trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống,
chợ đầu mối nông sản thực phẩm; tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng
thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc,
quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
4
|
Công tác thông tin, truyền
thông về chất lượng, an toàn thực phẩm
|
4.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tăng cường truyền thông, quảng
bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm
thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
4.2
|
Chủ động cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn, khách quan công tác quản lý vật tư nông nghiệp
và bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị cho các cơ
quan truyền thông khi được yêu cầu và tại các cuộc họp định kỳ của Sở.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Ninh Thuận; UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
4.3
|
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
xây dựng Chương trình phối hợp tuyên truyền, giám sát sản xuất, kinh doanh
nông sản an toàn giai đoạn 2021 -2025 và chỉ đạo các cấp triển khai hiệu quả
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND các huyện, thành
phố.
|
Trong năm
|
5
|
Công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm
|
5.1
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch giám sát trên diện rộng sản phẩm nông lâm thủy sản rủi ro cao; kế hoạch
thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở
giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối
nông sản thực phẩm an toàn.; truy xuất và xử lý triệt để trường hợp vi phạm
theo quy định.
|
Thanh tra Sở, các Chi cục quản
lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
5.2
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (thuộc
tuyến tỉnh quản lý theo Quy định phân cấp).
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
5.3
|
Tổ chức triển khai Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 quy định phương thức quản lý an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Trong năm
|
5.4
|
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng Công an tỉnh và các Sở, Ngành liên quan điều tra, thanh tra, triệt
phá các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
|
Thanh tra Sở, các Chi cục quản
lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh, UBND các huyện,
thành phố và các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
6
|
Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
|
|
|
|
6.1
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các địa
phương tổ chức quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường đối
với sản phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
6.2
|
Tổ chức và tham gia đào tạo,
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông
nghiệp, an toàn thực phẩm.
|
Các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|
6.3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời
gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng
cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản
|
Các Chi cục quản lý chuyên ngành
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thành phố và
các Sở, ngành liên quan
|
Trong năm
|