Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 820/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 tỉnh Kon Tum

Số hiệu 820/KH-UBND
Ngày ban hành 11/03/2021
Ngày có hiệu lực 11/03/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Hữu Tháp
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 820/KH-UBND

Kon Tum, ngày 11 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2021 CỦA TỈNH KON TUM

Thực hiện Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 tỉnh Kon Tum, với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông lâm thủy sản tỉnh Kon Tum đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong tỉnh và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.

- 100% nhiệm vụ, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông, quảng bá chất lượng an toàn thực phẩm được thực hiện.

- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại A, B tăng lên so với năm 2020 (đạt 98,8%).

- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng hơn so với năm 2020 (đạt 75%);

- Các đối tượng tham gia chuỗi giá trị ngành hàng từ sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán đến người tiêu dùng được phổ biến, hướng dẫn, vận động tuân thủ quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm.

- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh giảm 10% so với năm 2020; tiếp tục kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.

2. Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham gia góp ý, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông thủy sản theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan chuyên ngành; tích cực triển khai các Nghị quyết của Chính phủ: số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 về ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 và số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.

3. Xây dựng, duy trì, phát triển các mô hình điểm chuỗi cung ứng nông thủy sản an toàn; xây dựng chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị nông sản; xây dựng mô hình sản xuất áp dụng chương trình quản lý tiên tiến. Phát triển sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn theo quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền.

4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản tuân thủ pháp luật an toàn thực phẩm; phối hợp với cơ quan thông tin báo chí Trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan... tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá các địa chỉ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.

5. Triển khai diện rộng các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018(1) và số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018(2) để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm trên địa bàn; chuyển mạnh sang hậu kiểm, thanh tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.

6. Duy trì triển khai các chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi.

7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm. Phối hợp với các ban, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh nông sản, thủy sản trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.

8. Chỉ đạo hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trên địa bàn tỉnh tổ chức lực lượng quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm cấp huyện, xã.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đặc biệt trong việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị nông sản.

(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)

IV. NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí sự nghiệp nông nghiệp giao năm 2021, kinh phí từ các chương trình, đề án, ngân sách của các huyện, thành phố và nguồn huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Trên cơ sở các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 của địa phương. Hoàn thành trong tháng 03 năm 2021.

[...]