Thời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2)

Sở Xây dựng TP Đà Nẵng có Thông báo 6347/TB-SXD 2025 trong đó có nêu thời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2).

Mua bán Nhà riêng tại Đà Nẵng

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Đà Nẵng

Nội dung chính

    Thời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2)

    Ngày 10 tháng 10 năm 2025, Sở Xây dựng TP Đà Nẵng có Thông báo 6347/TB-SXD về việc mở bán nhà ở xã hội tại dự án Chung cư nhà ở xã hội tại lô đất B4-2 thuộc Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside (đợt 22).

    Theo Mục 6 Thông báo 6347/TB-SXD 2025 có nêu hời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2) là: Từ ngày 10/10/2025 đến ngày 08/11/2025.

    - Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng Ban Quản lý dự án Chung cư Nhà ở xã hội tại lô B4-2 thuộc Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside. (Đường Mê Linh rẽ vào đường Huỳnh Dạng 500m, phường Hải Vân, thành phố Đà Nẵng).

    - Ngày làm việc: Từ thứ 2 - sáng thứ 7 (trừ ngày lễ).

    - Thời gian: Sáng từ 8h30 - 11h00; Chiều từ 14h00 - 16h00.

    >> Xem thêm: Tải file word mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội mới nhất 2025 theo Nghị định 261/2025

    Thời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2)

    Thời gian tiếp nhận hồ sơ nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2) (Hình từ Internet)

    Điều kiện mua nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2) là gì?

    Căn cứ theo Mục 8 Thông báo 6347/TB-SXD 2025, điều kiện đăng ký mua nhà ở xã hội Khu đô thị xanh Bàu Tràm Lakeside tại Đà Nẵng đợt 22 (lô đất B4-2) sẽ tuân theo quy định tại Luật Nhà ở 2023Nghị định 100/2024/NĐ-CP:

    (*) Điều kiện về nhà ở (căn cứ vào phạm vi đơn vị hành chính của thành phố Đà Nẵng nơi có dự án trước thời điểm sáp nhập)

    Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 phải đáp ứng đủ các điều kiện: chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại thành phố Đà Nẵng, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại thành phố Đà Nẵng hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại thành phố Đà Nẵng nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ.

    - Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi người đứng đơn và vợ hoặc chồng (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại thành phố Đà Nẵng tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội.

    - Trường hợp người đứng đơn có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc thì được mua, thuê mua nhà ở xã hội khi đảm bảo các điều kiện sau:

    + Đối với các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo của thành phố Đà Nẵng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định: Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách địa điểm làm việc từ 20 km trở lên và cách dự án nhà ở xã hội đăng ký mua, thuê mua từ 10 km trở lên. Khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đăng ký mua, thuê mua đến địa điểm làm việc phải ngắn hơn khoảng cách từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc.

    + Đối với các khu vực còn lại: Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách địa điểm làm việc từ 30 km trở lên và cách dự án nhà ở xã hội đăng ký mua, thuê mua từ 15 km trở lên. Khoảng cách từ dự án nhà ở xã hội đăng ký mua, thuê mua đến địa điểm làm việc phải ngắn hơn khoảng cách từ nhà ở thuộc sở hữu của mình đến địa điểm làm việc.

    Lưu ý: Khoảng cách được xác định bằng chiều dài của lộ trình đường giao thông đường bộ ngắn nhất giữa hai địa điểm.

    (*) Điều kiện về thu nhập

    Đối tượng quy định tại khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động: Nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.

    Đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:

    + Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;

    + Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận. Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có hợp đồng lao động thì UBND cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.

    - Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.

    saved-content
    unsaved-content
    1