Điểm mới Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020

Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020 đã cập nhật một số điểm mới nổi bật mà người nộp thuế cần lưu ý.

Nội dung chính

    Điểm mới Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020

    Ngày 14/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số mẫu biểu của Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

    Dưới đây là một số điểm mới Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuếNghị định 126/2020:

    [1] Sửa đổi trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế

    Theo đó, trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế từ ngày 14/10/2025 được quy định như sau:

    (i) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 80/2021/TT-BTC (trừ trường hợp quy định tại (ii)).

    (ii) Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.

    (iii) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 1 Thông tư 94/2025/TT-BTC.

    [2] Bãi bỏ hai quy định liên quan đến hoàn thuế của Chi cục Thuế

    Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 94/2025/TT-BTC thì Thông tư 94/2025/TT-BTC bãi bỏ 02 quy định sau đây tại Thông tư 80/2021/TT-BTC:

    - Bãi bỏ khoản 3 Điều 36 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

    Điều 36. Quyết định hoàn thuế

    3. Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Thông báo về việc không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

    ...

    - Bãi bỏ khoản 2 Điều 38 Thông tư 80/2021/TT-BTC:

    Điều 38. Trả kết quả giải quyết hoàn thuế

    2. Trường hợp Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thì Cục Thuế gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.

    ...

    [3] Bổ sung một chỉ tiêu thông tin tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

    Cụ thể, bổ sung chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2025/TT-BTC) như sau:

    - Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD”, “Chứng minh nhân dân”, “Chứng minh thư”, “Căn cước công dân”, “Thẻ căn cước công dân”, “Thẻ căn cước”, “Giấy chứng minh nhân dân” tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

    - Bổ sung chỉ tiêu [02a] - Số định danh cá nhân tại Mẫu số 01/MGTH.

    - Bổ sung chỉ tiêu [05a] - Số định danh cá nhân tại Mẫu số 02/KK-TNCN, Mẫu số 02/QTT-TNCN, Mẫu số 04/CNV-TNCN, Mẫu số 04/ĐTV-TNCN, Mẫu số 04/NNG-TNCN, Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 1 Thông tư 94/2025/TT-BTC.

    Điểm mới Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020

    Điểm mới Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020 (Hình từ Internet)

    Hiệu lực thi hành của Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020

    Theo Điều 3 Thông tư 94/2025/TT-BTC thì Thông tư 94/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020 có hiệu lực từ ngày 14/10/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    1