Hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chỗ ở (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

Tại Quyết định 12/2025/QĐ-UBND có quy định về việc hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chỗ ở.

Mua bán Nhà riêng tại An Giang

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại An Giang

Nội dung chính

    Hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chỗ ở (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

    Căn cứ theo Điều 16 Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 12/2025/QĐ-UBND thì trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở.

    Khoản tiền hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chổ ở được tính bằng công thức sau:

    Tht = Sht x Mđtht

    Trong đó:

    - Tht: Là tiền hỗ trợ tái định cư tự lo chỗ ở.

    - Sht: Là diện tích được tính hỗ trợ.

    - Mđtht: Là định mức phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật/m2 đất tái định cư.

    Định mức diện tích đất tính hỗ trợ (Sht) căn cứ vào diện tích đất ở bị thu hồi và được tính hỗ trợ như sau:

    STT Diện tích đất ở bị thu hồi Diện tích hỗ trợ
    1 Dưới 60 m2 60 m2
    2 Từ 60 m2 đến dưới 75 m2 75 m2
    3 Từ 75 m2 đến dưới 90 m2 90 m2
    4 Từ 90 m2 trở lên Hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi

    Hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chỗ ở (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

    Hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tự lo chỗ ở (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Việc hỗ trợ tái định cư tại An Giang khi Nhà nước thu hồi đất cần đảm bảo các nguyên tắc nào?

    Căn cứ Điều 91 Luật Đất đai 2024 có quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    (1) Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

    (2) Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    * Lưu ý: Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

    Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    (3) Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.

    (4) Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.

    (5) Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.

    (6) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

    * Lưu ý: Từ ngày 01/7/2025, trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện như sau:
    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
    - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    (7) Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.

    * Lưu ý: Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP

     Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại Mục (7) được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

    saved-content
    unsaved-content
    1