Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

Tại Quyết định 12/2025/QĐ-UBND có quy định về mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất.

Mua bán Đất tại An Giang

Xem thêm Mua bán Đất tại An Giang

Nội dung chính

    Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

    Theo Điều 8 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 12/2025/QĐ-UBND thì khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt như sau:

    (1) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân

    - Di chuyển trong phạm vi cấp xã:

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn dưới 50m2: 10.000.000 đồng/hộ;

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn từ 50m2 đến 100m2: 13.000.000 đồng/hộ;

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn trên 100m2: 17.000.000 đồng/hộ.

    - Di chuyển ngoài phạm vi cấp xã:

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn dưới 50m2: 13.000.000 đồng/hộ;

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn từ 50m2 đến 100m2: 17.000.000 đồng/hộ;

    + Nhà ở, công trình có diện tích sàn trên 100m2: 20.000.000 đồng/hộ.

    (2) Đối với tài sản, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; trường hợp bị thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt còn được bồi thường theo mức độ thiệt hại thực tế của thiết bị đó.

    Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ vào giá phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu hồi đất để lập dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất quy định tại Mục (2) (hoặc thuê đơn vị tư vấn có chức năng xác định) gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định đồng thời với thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND)

    Mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất (Quyết định 12/2025/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)

    Thời hạn thực hiện việc chi trả bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất

    Căn cứ khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 thì thời hạn chi trả bồi thường chi phí di chuyển tài sản tại An Giang khi bị thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân là 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

    Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    Hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?

    Theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp sau:

    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024.

    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 Luật Đất đai 2024.

    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2024.

    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    1