Dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ)
Mua bán Đất tại Đắk Lắk
Nội dung chính
Dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ)
Mới đây, UBND tỉnh Đắk Lắk đã công bố Dự thảo bảng giá đất tỉnh Đắk Lắk năm 2026 của 34 xã phường phía Đông (khu vực Phú Yên cũ), trong đó có dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ.
Tải file dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ)

Dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ) (Hình từ Internet)
Căn cứ xây dựng dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ)
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 71/2024/NĐ-CP, việc xây dựng dự thảo bảng giá đất thương mại dịch vụ tại Đắk Lắk năm 2026 (khu vực Phú Yên cũ) phải thực hiện theo quy định tại Điều 158 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5, 6, 7 Nghị định 71/2024/NĐ-CP; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Bảng giá đất tỉnh Đắk Lắk năm 2026 sẽ áp dụng trong trường hợp nào?
Theo khoản 1 Điều 1 Quy định kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Đắk Lắk năm 2026, các trường hợp áp dụng bảng giá đất tỉnh Đắk Lắk năm 2026 gồm:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê;
- Các trường hợp khác theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024, những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
- Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
- Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
- Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
- Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
