Chính thức 120 căn nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán

Ngày 17/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị đã có Công văn 3224/SXD-QLN về việc thông báo 120 căn nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán.

Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Nội dung chính

    Chính thức 120 căn nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán

    Ngày 17/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị đã có Công văn 3224/SXD-QLN về việc thông báo 120 căn nhà ở xã hội (toà nhà T1) hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua thuộc Dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 2.

    Theo đó, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị thông báo 120 căn nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán cụ thể như sau:

    - Tổng diện tích sàn mở bán: 7.807,2m2.

    - Số căn hộ mở bán: 120 căn hộ, trong đó:

    + Căn hộ 1 phòng ngủ diện tích từ 30m2 - 55m2: 16 căn hộ.

    + Căn hộ 2 phòng ngủ diện tích từ 55m2 - 70m2: 104 căn hộ.

    Chính thức 120 căn nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) đủ điều kiện mở bán (Hình từ Internet)

    Giá bán nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) là bao nhiêu?

    Theo tiểu mục 2 Mục III Công văn 3224/SXD-QLN 2025 có nêu giá bán nhà ở xã hội T1 Bảo Ninh 2 (Quảng Trị) bình quân là 18.200.000 đồng/1m2 (Mười tám triệu hai trăm nghìn đồng trên một mét vuông).

    Lưu ý: Giá bán trên đã bao gồm 5% thuế giá trị gia tăng, chưa bao gồm chi phí bảo trì 2%.

    Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 10/10/2025

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

    - Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    (i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    (iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    (iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    - Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    - Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.

    Các hình thức phát triển nhà ở xã hội hiện nay là gì?

    Theo Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định các hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thuê.

    saved-content
    unsaved-content
    1