Chi tiết bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND)
Nội dung chính
Chi tiết bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND)
Ngày 09/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu đã thông qua Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND Bảng giá đất năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Cụ thể, tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND có quy định chi tiết bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 như sau:
>>> Bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (đất ở)
>>> Bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Đất thương mại dịch vụ)
>>> Bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị)
>>> Bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Đất nông nghiệp)
>>> Bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản)
Đối tượng áp dụng bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND đối tượng áp dụng bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 gồm:
- Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
- Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024;
- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Chi tiết bảng giá đất xã Than Uyên tỉnh Lai Châu năm 2026 (Nghị quyết 100/2025/NQ-HĐND) (Hình từ Internet)
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai năm 2026
Theo Điều 11 Luật Đất đai 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai năm 2026 gồm:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Xây dựng bảng giá đất thì xác định vị trí đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP, xây dựng bảng giá đất thì xác định vị trí đất như sau:
(1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
(2) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất. Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:
- Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
- Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.

