Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025

Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.

Nội dung chính

    Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025

    Căn cứ Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT, quy định về Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025 như sau:

    (1) Sai số trung phương vị trí điểm của điểm trạm đo (điểm đặt máy đo) so với điểm khởi tính không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.

    (2) Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ (điểm tọa độ quốc gia, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ) lên bản đồ địa chính số được quy định bằng không (không có sai số).

    Đối với bản đồ địa chính giấy, sai số kích thước biểu thị trên bản đồ so với giá trị lý thuyết không vượt quá 0,2 mm đối với kích thước khung trong bản đồ, không vượt quá 0,3 mm đối với kích thước đường chéo khung trong bản đồ.

    (3) Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

    - 5,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;

    - 7,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;

    - 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;

    - 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;

    - 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;

    - 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.

    (4) Sai số tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số so với kích thước trên thực địa đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc đo bằng thước thép quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    (5) Giới hạn sai diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính số so với diện tích đo đạc xác định trực tiếp tại thực địa cho riêng từng thửa đất bằng máy toàn đạc điện tử quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    (6) Khi kiểm tra chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, số lượng thửa đất có sai số quy định tại các khoản (3), (4) và (5) có giá trị bằng hoặc gần bằng giới hạn lớn nhất (từ 90% đến 100%) không được vượt quá 25% tổng số thửa đất được kiểm tra; trong mọi trường hợp các sai số không được mang tính hệ thống.

    (7) Giá trị sai số và giới hạn sai lớn nhất quy định tại các khoản (3), (4) và (5) được phép giảm xuống đối với khu vực có mật độ thửa đất dày đặc hơn trung bình của cả khu đo hoặc khi đo đạc, chỉnh lý đơn lẻ thửa đất; yêu cầu sai số và giới hạn sai tối đa phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ.

    Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025

    Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ ngày 15/01/2025 (Hình từ Internet) 

    Lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính theo Thông tư 26 2024

    Lập phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính theo quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT như sau:

    (1) Phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính được lập trên cơ sở đánh giá, phân tích các tài liệu, số liệu, thông tin có liên quan đến nhiệm vụ.

    (2) Nội dung chính của phương án nhiệm vụ gồm:

    - Căn cứ lập phương án nhiệm vụ;

    - Mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ;

    - Xác định khối lượng từng hạng mục công việc;

    - Giải pháp kỹ thuật thực hiện.

    Đối với trường hợp trích đo bản đồ địa chính thì trong phương án nhiệm vụ phải có giải pháp biên tập mảnh bản đồ địa chính có thửa đất trích đo và mảnh trích đo bản đồ địa chính;

    - Kinh phí thực hiện;

    - Ký xác nhận sản phẩm, đóng gói, giao nộp;

    - Tổ chức thực hiện.

    Thông tư 26/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.

    28