Yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội?
Nội dung chính
Yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:
Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
1. Yêu cầu cập nhật
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
...
Như vậy, yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Cụ thể, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia cần được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, nhằm:
- Đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương.
- Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
Yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội? (Hình từ Internet)
Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm gì?
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Thời hạn giao nộp không quá 30 ngày kể từ ngày thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư.
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp 01 bộ dữ liệu số và 01 bộ gốc in trên giấy để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; báo cáo tổng kết hoàn thành đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Thông tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm sơ đồ mạng lưới, ghi chú điểm, sổ đo, thành quả tính toán bình sai, biên bản bàn giao mốc đo đạc tại thực địa;
c) Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm dữ liệu ảnh gốc, dữ liệu định vị ảnh, dữ liệu ảnh đã xử lý;
d) Dữ liệu nền địa lý quốc gia gồm dữ liệu nền địa lý quốc gia kèm theo siêu dữ liệu, dữ liệu độ cao, dữ liệu tăng dày khống chế ảnh;
đ) Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm lý lịch bản đồ, sản phẩm bản đồ được xuất bản;
e) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia gồm Hiệp ước về hoạch định biên giới trên đất liền kèm theo bản đồ hoạch định biên giới, Nghị định thư về phân giới, cắm mốc trên đất liền kèm bộ bản đồ biên giới quốc gia; hồ sơ về phân giới, cắm mốc; Hiệp định về phân định ranh giới trên biển; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
g) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa giới hành chính các cấp;
h) Dữ liệu, danh mục địa danh gồm danh mục địa danh dạng số và in trên giấy;
i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc và bản đồ cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
Theo đó, dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm:
- Bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm theo lý lịch bản đồ.
- Sản phẩm bản đồ được xuất bản.
Dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình do ai cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
...
3. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm thành lập bản đồ hành chính gồm thông tin, dữ liệu thành lập bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính cấp tỉnh, bản đồ hành chính cấp huyện;
b) Thông tin, dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình, thủy văn, giao thông, dân cư, phủ thực vật, địa danh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia.
4. Danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp để lưu trữ tại cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm danh mục quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để lưu trữ tại cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
...
Như vậy, dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình được các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia.