Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình gì? Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành mấy nhóm lớp dữ liệu?

Nội dung chính

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình gì?

    Căn cứ Tiểu mục 4.1 Mục 4 QCVN 87:2025/BNNMT ban hành kèm Thông tư 48/2025/TT-BNNMT quy định như sau:

    4 Giải thích từ ngữ
    4.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
    [...]

    Như vậy, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển, được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

    Thông tư 48/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2026

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình gì?

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình gì? (Hình từ Internet)

    Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia?

    Căn cứ khoản 4 Điều 10 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định như sau:

    Điều 10. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản
    1. Thiết lập hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia và hệ trọng lực quốc gia.
    2. Thiết lập hệ thống số liệu các mạng lưới đo đạc quốc gia.
    3. Xây dựng hệ thống dữ liệu ảnh hàng không và hệ thống dữ liệu ảnh viễn thám.
    4. Xây dựng, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.
    5. Đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia.
    6. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
    7. Chuẩn hóa địa danh.
    8. Xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc cơ bản.

    Theo đó, nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm thành lập và cập nhật hệ thống bản đồ địa hình quốc gia.

    Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành mấy nhóm lớp dữ liệu?

    Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
    1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia là tập hợp dữ liệu nền địa lý được xây dựng trong hệ tọa độ quốc gia, hệ độ cao quốc gia theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật để sử dụng thống nhất trong cả nước, gồm các dữ liệu thành phần sau đây:
    a) Dữ liệu cơ sở đo đạc là dữ liệu về các điểm tọa độ, độ cao sử dụng trong quá trình đo đạc, thu nhận, xử lý dữ liệu địa lý;
    b) Dữ liệu địa hình là dữ liệu độ cao, độ sâu mô tả hình dạng, đặc trưng của bề mặt Trái Đất bao gồm điểm độ cao, điểm độ sâu, đường đồng mức nối các điểm có cùng giá trị độ cao, đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt;
    c) Dữ liệu thủy văn là dữ liệu về hệ thống sông, suối, kênh, mương, biển, hồ, ao, đầm, phá, nguồn nước, đường bờ nước, các đối tượng thủy văn khác;
    d) Dữ liệu dân cư là dữ liệu về các khu dân cư và các công trình liên quan đến dân cư, gồm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp, khu chức năng đặc thù, khu dân cư khác, các công trình dân sinh, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội khác;
    đ) Dữ liệu giao thông là dữ liệu về mạng lưới giao thông và các công trình có liên quan đến giao thông, gồm hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, cầu, hầm giao thông, bến cảng, nhà ga, các công trình giao thông khác;
    e) Dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính bao gồm dữ liệu biên giới quốc gia và dữ liệu địa giới hành chính.
    Dữ liệu biên giới quốc gia là dữ liệu về đường biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới; điểm cơ sở, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, điểm đặc trưng biên giới quốc gia, các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển.
    Dữ liệu địa giới hành chính là dữ liệu về đường địa giới hành chính các cấp, hệ thống mốc địa giới hành chính; dữ liệu về các đối tượng địa lý liên quan đến việc thể hiện đường địa giới hành chính các cấp;
    g) Dữ liệu phủ bề mặt là dữ liệu về hiện trạng che phủ của bề mặt Trái Đất, bao gồm lớp phủ thực vật, lớp sử dụng đất, lớp mặt nước, các lớp phủ khác.
    2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.
    3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
    a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
    b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
    c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
    d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
    đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
    e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
    g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
    4. Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này.

    Như vậy, nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành 07 nhóm lớp dữ liệu như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1