Tỷ lệ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là tỷ số gì?
Nội dung chính
Tỷ lệ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là tỷ số gì?
Căn cứ Tiểu mục 4.2 Mục 4 QCVN 87:2025/BNNMT ban hành kèm Thông tư 48/2025/TT-BNNMT quy định như sau:
4 Giải thích từ ngữ
4.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là bản đồ địa hình trên đất liền, đảo, quần đảo và bản đồ địa hình đáy biển được thành lập trong hệ tọa độ quốc gia và hệ độ cao quốc gia để sử dụng thống nhất trong cả nước.
4.2 Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa độ dài đo được trên bản đồ và độ dài thực tế trên thực địa.
VÍ DỤ: Trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000, độ dài 1 cm trên bản đồ bằng 250 m trên thực địa.
4.3 Ký hiệu theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý.
4.4 Ký hiệu nửa theo tỷ lệ là ký hiệu có kích thước một chiều tỷ lệ với kích thước thực của đối tượng địa lý, kích thước chiều còn lại biểu thị quy ước.
4.5 Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu có dạng hình học tượng trưng cho đối tượng địa lý và kích thước quy ước không theo kích thước thực của đối tượng địa lý.
[...]
Như vậy, tỷ lệ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là tỷ số giữa độ dài đo được trên bản đồ và độ dài thực tế ngoài thực địa.
Cụ thể, ở tỷ lệ 1:25.000, 1 cm trên bản đồ tương ứng với 250 m ngoài thực địa.
Thông tư 48/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2026
Tỷ lệ bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 là tỷ số gì? (Hình từ Internet)
Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng và quy định thế nào?
Căn cứ Điều 15 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 quy định như sau:
Điều 15. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng đồng bộ, thống nhất trong cả nước.
2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ lớn bao gồm 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000;
b) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ trung bình bao gồm 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000;
c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ nhỏ bao gồm 1:250.000, 1:500.000 và 1:1.000.000.
3. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia trên đất liền tỷ lệ 1:2.000 và 1:5.000 được thành lập cho khu vực đô thị, khu vực phát triển đô thị, khu chức năng đặc thù, khu vực cần lập quy hoạch phân khu và quy hoạch nông thôn; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 và tỷ lệ nhỏ hơn được thành lập phủ kín đất liền Việt Nam.
4. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn được thành lập cho khu vực đảo, quần đảo, cửa sông, cảng biển. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ trung bình được thành lập phủ kín nội thủy, lãnh hải. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ nhỏ được thành lập phủ kín vùng biển Việt Nam.
Theo đó, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng và quy định như trên.
Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 10. Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
[...]
2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.
3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
4. Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này.
Như vậy, bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, tuân theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình.