Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số ở định dạng gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Định dạng của bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số là gì? Yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội?

Nội dung chính

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số ở định dạng gì?

    Căn cứ Tiểu mục 6.2 Mục 6 Thông tư 48/2025/TT-BNNMT quy định như sau:

    6 Định dạng sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000
    6.1 Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 gồm dạng số và dạng in trên giấy.
    6.2 Bản đồ địa hình quốc gia dạng số ở định dạng GeoTIFF với chế độ mầu không nhỏ hơn 24-bit và định dạng GeoPDF độ phân giải từ 300 dpi trở lên. Mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia dạng số có một tệp siêu dữ liệu kèm theo.

    Như vậy, bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số được thành lập ở hai định dạng chính:

    - GeoTIFF với chế độ màu không nhỏ hơn 24-bit.

    - GeoPDF với độ phân giải từ 300 dpi trở lên.

    Ngoài ra, mỗi mảnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số đều có một tệp siêu dữ liệu kèm theo để phục vụ quản lý và khai thác.

    Thông tư 48/2025/TT-BNNMTcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2026.

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số ở định dạng gì?

    Bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 dạng số ở định dạng gì? (Hình từ Internet)

    Yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội?

    Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 11. Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
    1. Yêu cầu cập nhật
    Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
    [...]

    Theo đó, yêu cầu cập nhật cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.

    Cụ thể, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia cần được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, nhằm:

    - Đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương.

    - Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.

    Dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình do ai cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
    [...]
    3. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
    [...]
    b) Thông tin, dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình, thủy văn, giao thông, dân cư, phủ thực vật, địa danh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia.
    4. Danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp để lưu trữ tại cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bao gồm danh mục quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản 2 Điều này thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    5. Danh mục thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành giao nộp để lưu trữ tại cơ quan, tổ chức lưu trữ thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
    6. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm giao nộp để lưu trữ phải được Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, Thủ trưởng đơn vị thi công hoặc nhà thầu, Thủ trưởng đơn vị kiểm tra chất lượng sản phẩm và các cấp có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan ký tên, đóng dấu xác nhận.
    7. Việc giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ vào lưu trữ quy định như sau:
    a) Cơ quan, tổ chức giao nộp thông báo cho cơ quan, tổ chức lưu trữ về việc giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
    b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tiếp nhận và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
    8. Cơ quan, tổ chức lưu trữ có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ việc lưu trữ, bảo quản an toàn, thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.
    9. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản được lưu trữ lịch sử bao gồm các dữ liệu quy định tại các điểm b, d, đ, e, g và điểm h khoản 2 Điều này; Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành được lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật có liên quan.
    10. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ là tài sản công thuộc lưu trữ cơ quan được tiêu hủy khi đã lưu trữ ít nhất là 10 năm, đã có thông tin, dữ liệu, sản phẩm mới thay thế và không còn giá trị sử dụng.

    Như vậy, dữ liệu liên quan đến dữ liệu địa hình được các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật trong quá trình sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1