Bản đồ địa hình quốc gia có được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia không?
Nội dung chính
Bản đồ địa hình quốc gia có được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia không?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:
Nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
...
2. Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn được thành lập từ các kết quả đo đạc, điều tra thu nhận thông tin của đối tượng địa lý; cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ trung bình và tỷ lệ nhỏ được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ lớn hơn.
3. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình. Nội dung bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu sau:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các nội dung về lưới chiếu bản đồ, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, lưới tọa độ, điểm tọa độ và điểm độ cao trong phạm vi mảnh bản đồ, các nội dung trình bày ngoài khung mảnh bản đồ;
b) Nhóm lớp dữ liệu địa hình;
c) Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;
d) Nhóm lớp dữ liệu dân cư;
đ) Nhóm lớp dữ liệu giao thông;
e) Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;
g) Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
4. Các nhóm lớp dữ liệu được quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này được thành lập từ dữ liệu nên địa lý tương ứng tại các điểm b, c, d, đ, e và điểm g khoản 1 Điều này.
Như vậy, bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
Bản đồ địa hình quốc gia được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cũng như các quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình.
Nội dung của bản đồ địa hình quốc gia được chia thành các nhóm lớp dữ liệu như: cơ sở toán học, địa hình, thủy văn, dân cư, giao thông, biên giới quốc gia, địa giới hành chính và phủ thực vật.
Bản đồ địa hình quốc gia có được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia không? (Hình từ Internet)
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo yếu tố gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia quy định như sau:
Cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia
1. Yêu cầu cập nhật
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật đảm bảo kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương; phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
...
Theo đó, cơ sở dữ liệu bản đồ địa hình quốc gia phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo các yếu tố:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Quy định kỹ thuật.
Đồng thời, việc cập nhật phải đảm bảo đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý nhà nước, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và phòng chống thiên tai.
Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số đúng không?
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 27/2019/NĐ-CP về lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ quy định như sau:
Lưu trữ thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước phải được chủ đầu tư dự án, đề án giao nộp để lưu trữ theo quy định. Thời hạn giao nộp không quá 30 ngày kể từ ngày thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ được nghiệm thu cấp chủ đầu tư.
2. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm của hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản giao nộp 01 bộ dữ liệu số và 01 bộ gốc in trên giấy để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
a) Đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán; báo cáo tổng kết hoàn thành đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Thông tin, dữ liệu về hệ thống các điểm gốc đo đạc quốc gia, các mạng lưới đo đạc quốc gia bao gồm sơ đồ mạng lưới, ghi chú điểm, sổ đo, thành quả tính toán bình sai, biên bản bàn giao mốc đo đạc tại thực địa;
c) Dữ liệu ảnh hàng không, dữ liệu ảnh viễn thám phục vụ hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản bao gồm dữ liệu ảnh gốc, dữ liệu định vị ảnh, dữ liệu ảnh đã xử lý;
d) Dữ liệu nền địa lý quốc gia gồm dữ liệu nền địa lý quốc gia kèm theo siêu dữ liệu, dữ liệu độ cao, dữ liệu tăng dày khống chế ảnh;
đ) Dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia gồm bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm lý lịch bản đồ, sản phẩm bản đồ được xuất bản;
e) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia gồm Hiệp ước về hoạch định biên giới trên đất liền kèm theo bản đồ hoạch định biên giới, Nghị định thư về phân giới, cắm mốc trên đất liền kèm bộ bản đồ biên giới quốc gia; hồ sơ về phân giới, cắm mốc; Hiệp định về phân định ranh giới trên biển; bộ bản đồ chuẩn biên giới quốc gia;
g) Dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính gồm hồ sơ kèm theo bản đồ địa giới hành chính các cấp;
h) Dữ liệu, danh mục địa danh gồm danh mục địa danh dạng số và in trên giấy;
i) Thông tin, dữ liệu, sản phẩm khác theo quy định của đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán về đo đạc và bản đồ cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
...
Như vậy, dữ liệu, sản phẩm bản đồ địa hình quốc gia bao gồm:
- Bản đồ địa hình quốc gia gốc dạng số kèm theo lý lịch bản đồ.
- Sản phẩm bản đồ được xuất bản.
Thông tin này được giao nộp để lưu trữ tại cơ quan quản lý chuyên ngành về đo đạc và bản đồ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.