Xử lý trường hợp chậm cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025

Trường hợp chậm cấp sổ đỏ thì sẽ bị xử lý thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Thời gian cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định mới nhất

    Từ ngày 01/8/2024, thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu không quá 03 ngày làm việc

    Cụ thể, tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

    Do đó, thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu từ ngày 01/8/2024 chỉ còn không quá 3 ngày làm việc. Cả quá trình thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu và cấp Sổ đỏ lần đầu là không quá 23 ngày làm việc. 

    Trước đây, tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2024) (được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (hết hiệu lực ngày 1/8/2024)) quy định thời gian cả quá trình là 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

    => Như vậy, từ ngày 01/8/2024, tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu đã được rút ngắn đáng kể, từ 30 xuống còn 23 ngày làm việc.

    *Lưu ý: 

     Thời gian nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 10 ngày làm việc (khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)

     Xử lý trường hợp chậm cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025

    Xử lý trường hợp chậm cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025 (Hình ảnh từ Internet)

    Xử lý trường hợp chậm cấp sổ đỏ lần đầu năm 2025

    Sau đây là một số phương pháp xử lý trường hợp chậm cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định pháp luật sau:

    (1) Kiến nghị về việc chậm cấp sổ đỏ 

    Căn cứ khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP thì sau khi thẩm định hồ sơ mà nhận thấy hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.

    Theo đó, nếu quá thời hạn mà cơ quan hành chính không thông báo lý do chậm cấp Sổ đỏ thì người dân có thể kiến nghị về việc chậm cấp.

    (Khoản 2 Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013)

    (2) Khiếu nại khi bị chậm cấp Sổ đỏ

    Khiếu nại nói chung và khiếu nại khi bị chậm cấp Sổ đỏ nói riêng bản chất là đề nghị cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan đó xem xét lại quyết định, hành vi chậm cấp sổ theo quy định.

    Theo đó, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.

    Đồng thời, có thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

    Nếu đơn khiếu nại được thụ lý giải quyết thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

    Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

    (Khoản 1 Điều 2 , Điều 27, 28 Luật Khiếu nại 2011)

    (3) Khởi kiện khi bị chậm cấp Sổ đỏ

    Khởi kiện khi bị chậm cấp Sổ đỏ là khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính nên thực hiện theo trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính.

    Theo đó, căn cứ Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

    Đối với trường hợp khởi kiện hành vi chậm cấp Sổ đỏ thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được hành vi, quyết định từ chối cấp Sổ đỏ.

    Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu năm 2024

    Từ ngày 01/8/2024, trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được thực hiện theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:

    * Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất:

    Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các bước sau:

    - Bước 1: Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng chứng nhận (Trường hợp là thuê đất thì tình UBND ký quyết định cho thuê, ký Giấy chứng chứng nhận và hợp đồng thuê đất).

    - Bước 2: Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê, đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

    - Bước 3: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao sổ đỏ, sổ hồng đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    * Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất

    Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:

    - Bước 1: Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận (bao gồm cả trường hợp được ủy quyền); ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

    - Bước 2: Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Bước 3: Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    * Đối với hộ gia đình, cá nhân đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai

    - Bước 1: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã

    - Bước 2: UBND cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin

    - Bước 3: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quản lý đất:

    + Đối với với có bản đồ địa chính: thực hiện trích lục địa chính

    + Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính: đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính.

    Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp sổ hồng chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.

    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;

    + Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy tờ thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

    + Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp sổ hồng;

    + Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp sổ hồng hoặc không đủ điều kiện cấp sổ hồng; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    + Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp sổ hồng thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

    45