Xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm căn cứ vào những phương pháp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Phương pháp xác định năng suất tính tỷ lệ thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm là gì?

Nội dung chính

    Xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm căn cứ vào những phương pháp nào?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Mục I Thông tư 60-TC/TCT nnăm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được thay thế cụm từ “Tổng cục Thuế” bằng cụm từ “Cục Thuế” và thay thế cụm từ “Cục Thuế” bằng cụm từ “Chi cục Thuế khu vực” bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2025/TT-BTC quy định như sau:

    I / CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC XÉT GIẢM THUẾ, MIỄN THU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
    [...]
    3) Trường hợp giảm, miễn thuế do thiên tai làm mùa màng bị thiệt hại.
    [...]
    b. Năng suất dùng để tính tỷ lệ (%) thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét giảm, miễn thuế được quy định như sau:
    - Đối với cây hàng năm là năng suất trung bình của từng hạng đất khi phân hạng đất tính thuế ở địa phương phù hợp với năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế. Nhưng tối đa, năng suất bình quân 1 vụ (đối với ruộng 2 vụ trở lên) của đất hạng 1 không quá 3500 kg thóc/ha; Đất hạng 2 không qúa 3000 kg thóc/ha. Đất hạng 3 không quá 2500 kg thóc/ha ;Đất hạng 4 không quá 2000 kg thóc/ha một vụ. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cho đất hạng 5 và hạng 6 cho phù hợp với năng suất tham khảo của hạng đất.
    - Đối với đất trồng cây lâu năm và mặt nước mặn, lợ nuôi trồng thuỷ sản, việc xác định năng suất được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp sau:
    Phương pháp 1:
    Xác định năng suất trung bình của từng loại thuỷ sản, của từng loại cây lâu năm trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
    Phương pháp 2:
    Xác định năng suất trung bình của từng loại thuỷ sản, từng loại cây lâu năm được quy đổi ra thóc tính trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.
    Chi cục Thuế khu vực phối hợp với các ngành có liên quan (nông nghiệp, thống kê . . .) xác định sản lượng thu hoạch thực tế trên đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo từng loại nông sản, thuỷ sản hoặc quy đổi tỷ lệ các loại hiện vật nông sản thuỷ sản ra thóc để làm căn cứ xác định tỷ lệ thiệt hại trên từng hạng đất theo một trong hai phương pháp trên đây.
    Việc xác định sản lượng hoặc giá trị sản lượng thu hoạch thực tế khi có thiên tai làm mùa màng thiệt hại được thực hiện theo 1 trong 2 phương pháp trên đây phù hợp với phương pháp đã áp dụng khi xác định năng suất trung bình của hạng đất tính thuế.
    Tuỳ đặc điểm của từng địa phương mà áp dụng 1 trong 2 phương pháp trên cho phù hợp với thực tế và báo cáo Bộ Tài chính (Cục Thuế).
    [...]

    Như vậy, có hai phương pháp xác định năng suất tính tỷ lệ thiệt hại do thiên tai làm căn cứ xét miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, cụ thể:

    - Phương pháp 1: Xác định năng suất trung bình thực tế của từng loại thủy sản, cây lâu năm trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.

    - Phương pháp 2: Xác định năng suất trung bình thực tế quy đổi ra thóc (tức là quy đổi sản lượng thủy sản, cây lâu năm thành thóc) trên từng hạng đất tính thuế ở địa phương.

    Chi cục Thuế khu vực sẽ phối hợp với các ngành chuyên môn như nông nghiệp, thống kê... nhằm xác định sản lượng thu hoạch thực tế hoặc quy đổi ra thóc theo một trong hai phương pháp trên. Căn cứ vào đó để tính tỷ lệ (%) thiệt hại do thiên tai và xét miễn/giảm thuế.

    Xét giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm căn cứ vào những phương pháp nào?

    Xét giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm căn cứ vào những phương pháp nào? (Hình từ Internet)

    Những loại đất nào không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định như sau:

    Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
    1. Đất rừng tự nhiên;
    2. Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
    3. Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
    4. Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
    5. Đất chuyên dùng theo quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
    6. Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.

    Theo đó, những loại đất nêu trên không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp có thời hạn nộp là bao lâu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế.

    (2) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần.

    (3) Hàng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    2