Xây nhà ở vùng sâu vùng xa có cần phải xin giấy phép xây dựng không?
Nội dung chính
Xây nhà ở vùng sâu vùng xa có cần phải xin giấy phép xây dựng không?
“Vùng sâu vùng xa” được hiểu là vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển. (Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 114/2017/NĐ-CP)
Trước đây tại Điều 62 Luật Xây dựng 2003 (Hết hiệu lực từ 01/01/2015) quy định xây dựng nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt thì không phải xin giấy phép.
Nhưng theo Luật Xây dựng 2014 hiện nay thay thế cho Luật Xây dựng 2003 không còn nhắc đến thuật ngữ “vùng sâu vùng xa”. Tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
(i) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(ii) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
(iii) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
Do đó, nếu trường hợp xây nhà ở vùng sâu vùng xa mà rơi vào trường hợp (ii) hoặc (iii) thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.
Xây nhà ở vùng sâu vùng xa có cần phải xin giấy phép xây dựng không? (Hình từ Internet)
Khi xây nhà ở vùng sâu vùng xa thì có cần thông báo thời điểm khởi công xây nhà đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng?
Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp (ii), (iii) sau đây không cần gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý:
(ii) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
(iii) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
Như vậy, nếu trường hợp xây nhà ở vùng sâu vùng xa mà rơi vào một trong hai trường hợp nêu trên thì không cần thông báo thời điểm khởi công xây nhà đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm những gì?
Căn cứ Điều 46 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
(2) Một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(3) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình.
- Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện.
- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Lưu ý: Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và mục (3), UBND cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014.