Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa như thế nào?

Nội dung chính

    Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 22 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về việc xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa cụ thể như sau:

    (1) Xác định và phân cấp chỉ tiêu đánh giá đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa theo quy định tại Mục 8 Phần C của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Xây dựng các lớp thông tin về chế độ tưới; lớp thông tin về khí hậu; lớp thông tin kết quả điều tra khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa theo chỉ tiêu phân cấp tại điểm a khoản 7 Điều 22 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Chồng xếp các lớp thông tin tại điểm b khoản này và lớp thông tin khoanh đất điều tra tại khoản 4 Điều 22 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT để xây dựng lớp thông tin đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa;

    (4) Chồng xếp lớp thông tin đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa và lớp thông tin loại đất để xác định phân mức khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa theo loại đất;

    (5) Biên tập, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ và in bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa;

    (6) Trình tự xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa minh họa chi tiết tại Sơ đồ số 04/THĐ của Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

     Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa như thế nào?

     Xây dựng bản đồ đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về đối tượng điều tra, đánh giá đất đai và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất cụ thể như sau:

    (1) Đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (sau đây gọi là cấp vùng), các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).

    (2) Đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

    (3) Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất

    - Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);

    - Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm:

    + Các loại đất nông nghiệp;

    + Đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);

    + Đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.

    (4) Đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất là các loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.

    (5) Đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.

    (6) Đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.

    Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT có quy định về việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa đánh giá ô nhiễm đất.

    Theo đó, việc chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất được quy định như sau:

    (1) Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (2) Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra ô nhiễm, lớp thông tin điểm điều tra ô nhiễm và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (3) Xác định số lượng điểm điều tra, lấy mẫu đất; khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục I Phần B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (4) Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp vùng thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về loại đất, đơn vị hành chính cấp xã vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.

    -Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về nguồn ô nhiễm, loại đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;

    (5) Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra: xác định vị trí điểm điều tra theo quy định; xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin;

    (6) Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;

    (7) Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra và kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;

    (8) Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.

    20
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ