Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất như thế nào?
Nội dung chính
Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cụ thể như sau:
(1) Chuẩn bị bản đồ điều tra thực địa
- Biên tập, chuẩn hóa các yếu tố kế thừa từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Tạo lập lớp thông tin khoanh đất điều tra ô nhiễm, lớp thông tin điểm điều tra ô nhiễm và các trường thông tin dữ liệu thuộc tính theo quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xác định số lượng điểm điều tra, lấy mẫu đất; khoanh đất điều tra theo quy định tại Mục I Phần B Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xây dựng lớp thông tin khoanh đất điều tra
+ Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp vùng thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về loại đất, đơn vị hành chính cấp xã vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
+ Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh thực hiện như sau: chuyển đổi, rà soát, chuẩn hóa và nhập thông tin thuộc tính về nguồn ô nhiễm, loại đất vào lớp thông tin tại điểm b khoản này từ các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập; xác định ranh giới khoanh đất và số thứ tự khoanh đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xây dựng lớp thông tin điểm điều tra: xác định vị trí điểm điều tra theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT; xây dựng sơ đồ mạng lưới điểm điều tra theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT và nhập thông tin thuộc tính vào lớp thông tin tại điểm b khoản 1 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xác định nội dung điều tra khoanh đất theo các tuyến điều tra thực địa trên địa bàn cấp tỉnh;
- Cập nhật thông tin thuộc tính của lớp điểm điều tra và kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất kỳ trước (nếu có) vào lớp thông tin khoanh đất điều tra;
- Biên tập và in bản đồ điều tra thực địa.
(2) Thống kê số lượng khoanh đất và đặc trưng của khoanh đất điều tra theo Mẫu số 01/ONĐ và Mẫu số 02/ONĐ của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT; tạo lập bảng dữ liệu phục vụ nhập thông tin kết quả điều tra thực địa theo tại Mẫu số 05/ONĐ và Mẫu số 06/ONĐ của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(3) Chuẩn bị bản mô tả kết quả điều tra, phiếu lấy mẫu đất theo Mẫu số 03/ONĐ và Mẫu số 04/ONĐ của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(4) Xây dựng báo cáo kế hoạch điều tra thực địa.
Xác định nội dung và kế hoạch điều tra thực địa trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất trong việc điều tra, đánh giá ô nhiễm đất như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất trong việc điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cụ thể như sau:
Việc điều tra, lấy mẫu phục vụ đánh giá ô nhiễm đất như sau:
(1) Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm cấp vùng
- Khoanh vùng xác định và chỉnh lý ranh giới các khoanh đất theo các tác nhân gây ảnh hưởng đến đất từ lượng phân bón vô cơ, hóa chất BVTV, thức ăn và hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản hoặc nguồn nước tưới bị ô nhiễm và mô tả kết quả điều tra vào bản mô tả đã chuẩn bị tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xác định vị trí điểm lấy mẫu đất tại thực địa, tọa độ điểm lấy mẫu đất được xác định bằng thiết bị định vị; cập nhật bổ sung vị trí điểm lấy mẫu lên bản đồ điều tra thực địa (nếu có sự thay đổi);
- Lấy mẫu đất;
- Chụp ảnh cảnh quan khu vực điều tra, điểm lấy mẫu đất;
- Viết phiếu lấy mẫu đất;
- Đóng gói và bảo quản mẫu đất;
- Rà soát, cập nhật kết quả điều tra thực địa tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào bảng dữ liệu điều tra đã tạo lập tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa.
(2) Đối với điều tra, đánh giá ô nhiễm cấp tỉnh
- Điều tra xác định hướng lan tỏa ô nhiễm; điều tra xác định các yếu tố địa hình, địa vật có khả năng ngăn cản hoặc chặn hướng lan tỏa ô nhiễm; khoanh vùng xác định và chỉnh lý ranh giới các khoanh đất theo các nguồn gây ô nhiễm đất, tác nhân gây ô nhiễm và mô tả kết quả điều tra vào bản mô tả đã chuẩn bị tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Điều tra, lấy mẫu đất, cập nhật kết quả điều tra thực địa quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 28 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xây dựng báo cáo kết quả điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa;
- Việc điều tra các nội dung theo quy định tại khoản này chỉ thực hiện đối với các khu vực chưa có kết quả điều tra, đánh giá, phân loại ô nhiễm môi trường đất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm để điều tra, đánh giá ô nhiễm đất ra sao?
Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễmnhư sau:
(1) Chuẩn hóa các yếu tố nền của bản đồ đất bị ô nhiễm theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2, điểm a và điểm d khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(2) Tạo lập các lớp thông tin và trường thông tin dữ liệu thuộc tính trong mỗi lớp thông tin chuyên đề theo cấu trúc, kiểu thông tin quy định tại Phần D của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT, bao gồm:
- Lớp thông tin loại đất;
- Lớp thông tin phân mức ô nhiễm;
- Lớp thông tin khoanh vùng các khu vực cần xử lý, cải tạo và phục hồi đất.
(3) Xây dựng lớp thông tin loại đất:
- Chuyển đổi định dạng dữ liệu từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cùng cấp với bản đồ kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
- Rà soát chỉnh lý ranh giới khoanh đất theo kết quả điều tra thực địa;
- Chuẩn hóa và nhập các thông tin loại đất quy định tại Bảng số 03/QĐC của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT vào lớp thông tin tại điểm a khoản 2 Điều 30 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(4) Rà soát, chỉnh lý ranh giới khoanh đất điều tra trong lớp thông tin khoanh đất của bản đồ điều tra thực địa quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT theo kết quả tổng hợp xử lý thông tin tại khoản 3 Điều 29 Thông tư 1/2024/TT-BTNMT.
(5) Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm
- Xây dựng lớp thông tin phân mức ô nhiễm theo chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Xuất dữ liệu phục vụ phân tích, đánh giá thực trạng đất bị ô nhiễm;
- Biên tập, xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ và in bản đồ đất bị ô nhiễm;
- Trình tự xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm minh họa chi tiết tại Sơ đồ số 02/ONĐ của Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(6) Khoanh vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần thực hiện xử lý, cải tạo và phục hồi
- Xác định các khu vực đất bị ô nhiễm từ kết quả phân mức ô nhiễm tại điểm a khoản 5 Điều 30 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT;
- Chuyển ranh giới và nhập các thông tin thuộc tính các khu vực đất cần xử lý, cải tạo và phục hồi vào lớp thông tin tại điểm c khoản 2 Điều 30 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT.
(7) Xây dựng dữ liệu ô nhiễm đất
- Chuẩn hóa dữ liệu liên quan đến ô nhiễm đất theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;
- Quét các dữ liệu khác có liên quan.
(8) Cập nhật dữ liệu về ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.