Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng như thế nào?
Nội dung chính
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng như thế nào?
Căn cứ Điều 53 Thông tư 29/2024/TT-BTNMT quy định về điều tra, thu thập thông tin, tài liệu lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng như sau:
- Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh, gồm: quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia; hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước; nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh.
- Tổng hợp, phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu điều tra, thu thập, gồm:
+ Sắp xếp, phân loại theo chuyên mục, nguồn thông tin;
+ Phân tích, đánh giá tính chính xác, khách quan để lựa chọn thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ sử dụng trong lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh.
- Điều tra, khảo sát thực địa, gồm:
+ Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; xây dựng kế hoạch khảo sát thực địa;
+ Điều tra, khảo sát thực địa;
+ Chỉnh lý bổ sung thông tin, tài liệu trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực địa.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo chuyên đề kết quả điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu.
Điều tra, thu thập thông tin, tài liệu lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh dựa trên những căn cứ nào?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai 2024 quy định về quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh như sau:
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh
1. Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
c) Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
d) Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích, ranh giới đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.
Như vậy, để lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh dựa trên những căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau:
- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của quốc gia;
- Hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ trước;
- Nhu cầu, khả năng sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
Lập phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm trực thuộc Bộ Quốc phòng ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 99/2025/TT-BQP quy định như sau:
Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc Bộ Quốc phòng
1. Lập phương án sử dụng đất
a) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc Bộ Quốc phòng khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thực hiện rà soát, xác định diện tích đất sử dụng kết hợp, lập tờ trình cùng hồ sơ phương án đối với từng điểm đất, xác định độ mật của hồ sơ phương án theo quy định của pháp luật, nộp 04 bộ hồ sơ về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng);
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Hồ sơ trình phê duyệt phương án sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3. Thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
4. Nội dung thẩm định phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 88 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư có trách nhiệm cập nhật số liệu phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế vào phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội.
Theo đó, việc lập phương án sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất phải nộp tiền sử dụng đất hằng năm đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như sau:
- Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư trực thuộc Bộ Quốc phòng khi sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế thực hiện rà soát, xác định diện tích đất sử dụng kết hợp, lập tờ trình cùng hồ sơ phương án đối với từng điểm đất, xác định độ mật của hồ sơ phương án theo quy định của pháp luật, nộp 04 bộ hồ sơ về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng);
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 99/2025/TT-BQP, trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.