Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu hải lý tính từ đường cơ sở?

Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu hải lý tính từ đường cơ sở? Hoạt động trong vùng biển Việt Nam tổ chức cần tuân thủ pháp luật gì liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển?

Nội dung chính

    Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu hải lý tính từ đường cơ sở?

    Theo Luật Biển Việt Nam năm 2012 và Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982), vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để xác định lãnh hải. Đây là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và có phạm vi rộng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển cũng như bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

    Trong phạm vi 200 hải lý của vùng đặc quyền kinh tế, Việt Nam có quyền chủ quyền đối với tài nguyên thiên nhiên (bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật) cũng như quyền tài phán đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, lắp đặt và sử dụng các công trình, thiết bị nhân tạo. Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, hàng không, đặt cáp và ống dẫn ngầm nhưng phải tuân thủ các quy định của Việt Nam và luật pháp quốc tế.

    Việt Nam luôn khẳng định chủ quyền hợp pháp đối với vùng đặc quyền kinh tế của mình, đồng thời thực hiện nhiều biện pháp nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, phát triển kinh tế biển bền vững, và đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm chủ quyền từ nước ngoài. Công tác tuần tra, kiểm soát trên biển do các lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Kiểm ngư phối hợp thực hiện nhằm bảo vệ vùng biển, hỗ trợ ngư dân hoạt động hợp pháp và ngăn chặn các hành vi vi phạm.

    Với vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên phong phú, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước.

    Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu hải lý tính từ đường cơ sở?

    Vùng đặc quyền kinh tế rộng bao nhiêu hải lý tính từ đường cơ sở? (Hình từ Internet)

    Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam tổ chức cần tuân thủ pháp luật gì liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển?

    Căn cứ Điều 35 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:

    Gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
    1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
    2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
    3.Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt Nam.
    4. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng biển, cảng biển, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường theo quy định của pháp luật.
    5. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    526