Việc sáp nhập dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về sử dụng đất đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc sáp nhập dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về sử dụng đất đúng không? Đối tượng nào được ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất?

Nội dung chính

    Việc sáp nhập dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về sử dụng đất đúng không?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 50 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
    1. Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các hình thức sau:
    a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;
    b) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó (sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
    2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định của pháp luật;
    b) Không được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có) tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;
    [...]

    Như vậy, việc chia, tách hoặc sáp nhập dự án đầu tư bắt buộc phải đáp ứng các điều kiện về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, đồng thời phải đáp ứng cả điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và các điều kiện khác theo pháp luật.

    Việc sáp nhập dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về sử dụng đất đúng không?

    Việc sáp nhập dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện về sử dụng đất đúng không? (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất?

    Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 115/2024/NĐ-CP  được bổ sung bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 225/2025/NĐ-CP quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư. Trong đó, đối tượng được ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất bao gồm:

    - Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

    - Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

    - Nhà đầu tư là doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; trung tâm đổi mới sáng tạo; tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;

    - Nhà đầu tư nước ngoài có cam kết chuyển giao công nghệ cho nhà đầu tư, đối tác trong nước được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.

    Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 55 Nghị định 115/2024/NĐ-CP quy định thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được thực hiện cụ thể như sau:

    (1) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:

    - Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu;

    - Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;

    - Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những tài liệu khác có liên quan.

    (2) Nội dung thẩm định gồm:

    - Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;

    - Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;

    - Các nội dung liên quan khác.

    (3) Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:

    - Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);

    - Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 115/2024/NĐ-CP;

    - Về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;

    - Kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

    - Các ý kiến khác (nếu có).

    saved-content
    unsaved-content
    1