Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?

Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào và trong trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?

Nội dung chính

    Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 43 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Thu, nộp tiền thuê đất
    1. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê đất bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp.
    2. Việc nộp tiền thuê đất quy định như sau:
    a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất đến người thuê đất; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai và Kho bạc Nhà nước cùng cấp (để theo dõi, hạch toán theo quy định).b) Người thuê đất thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
    c) Đối với trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, sau khi thu tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, cơ quan thu ngân sách nhà nước chuyển thông tin thu nộp ngân sách cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để cơ quan thuế chuyển cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để làm căn cứ thực hiện giao đất cho người thuê đất theo quy định. Việc giao đất chỉ được thực hiện khi người thuê đất đã nộp đủ tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê theo quy định.

    Theo như quy định trên thì việc nộp tiền thuê đất được thực hiện theo thông báo của cơ quan thuế, và người thuê đất phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

    Đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, việc giao đất chỉ được thực hiện khi đã nộp đủ tiền thuê đất.

    Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?Việc nộp tiền thuê đất được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm? (Hình ảnh từ Internet)

    Trong trường hợp nào Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Cho thuê đất
    ...
    3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
    a) Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
    c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
    4. Việc cho thuê đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các điều 124, 125 và 126 của Luật này.

    Theo như quy định trên thì Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:

    - Các trường hợp không thuộc các quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật Đất đai 2024.

    - Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hàng năm.

    - Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Đất đai 2024.

    Đồng bào dân tộc thiểu số có được miễn tiền thuê đất hay không?

    Căn cứ theo Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
    1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
    a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;
    b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
    c) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;
    d) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;

    Như vậy đồng bào dân tộc thiểu số được miễn, giảm tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

    14