Cách tính tiền thuê đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng theo NĐ 291

Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất.

Nội dung chính

    Cách tính tiền thuê đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng theo NĐ 291

    Ngày 06/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định 104/2024/NĐ-CP về Quỹ phát triển đất.

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số tiết, điểm của khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    - Sửa đổi, bổ sung tiết b1 điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    “Bổ sung nội dung: “Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm” tại đoạn cuối tiết b1 điểm b.”

    - Sửa đổi, bổ sung tiết b3 điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    “b3) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).

    Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích thì số năm, tháng chưa sử dụng hết được quy đổi ra tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đơn giá thuê đất trả tiền hằng năm tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích;

    Việc xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp số năm, tháng chưa sử dụng hết không tròn năm, tròn tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định này.

    Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.”

    - Sửa đổi, bổ sung tiết b4 điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    “b4) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này.

    Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất của dự án sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.”

    - Sửa đổi tiết c2 và bổ sung tiết c3 điểm c khoản 3 Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    “c2) Đối với trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng không (=0).

    Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất cho một số năm theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành hoặc đã ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng và được cơ quan nhà nước cho phép khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất nhưng chưa sử dụng hết (chưa trừ hết) tính đến thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại tiết b3 điểm b khoản này.

    c3) Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại tiết c1, tiết c2 điểm này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu thuộc trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại tiết c1, tiết c2 điểm này được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”

    Như vậy, Nghị định 291/2025/NĐ-CP đã sửa đổi và bổ sung cách tính tiền thuê đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng.

    Cách tính tiền thuê đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng theo NĐ 291

    Cách tính tiền thuê đất khi tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng theo NĐ 291 (Hình từ Internet)

    Cơ quan xác định đơn giá thuê đất là những ai?

    Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định cơ quan xác định đơn giá thuê đất như sau:

    Điều 29. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất
    1. Trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, căn cứ giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định, giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất đối với công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước, Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế tỉnh, thành phố (đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài), cơ quan Thuế cơ sở (đối với các trường hợp còn lại) xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    ...

    Như vậy, cơ quan xác định đơn giá thuê đất bao gồm: Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền quyết định; cơ quan Thuế tỉnh, thành phố, cơ quan Thuế cơ sở.

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    1