Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định ra sao theo Nghị định 230?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất ra sao?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định ra sao theo Nghị định 230?

    Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:

    - Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2024; Điều 17, Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    - Việc miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã ký kết (cam kết) hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

    - Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 21, 39, 40 và 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    - Người có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP; trong đó ghi rõ nội dung: Lý do miễn; diện tích đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thời gian được miễn tiền thuê đất. Trường hợp miễn tiền thuê đất theo quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP thì cơ quan thuế quyết định việc miễn tiền thuê đất theo quy định.

    - Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người sử dụng đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về việc thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    - Trường hợp Nghị định này có quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khác với quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 230/2025/NĐ-CP.

    Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định ra sao theo Nghị định 230?

    Trình tự, thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định ra sao theo Nghị định 230? (Hình từ Internet)

    Không nộp tiền sử dụng đất bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
    [...]
    4. Tiền sử dụng đất
    a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
    b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
    c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

    Theo đó, thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định rõ ràng như sau:

    - Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải hoàn thành nộp 50% số tiền sử dụng đất được thông báo.

    - Trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền còn lại, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp việc xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp diễn ra sau hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư, và hộ gia đình hoặc cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, thì họ phải hoàn thành toàn bộ số tiền này trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.

    Như vậy, tùy theo từng trường hợp sẽ có thời hạn nộp tiền sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đã quá thời hạn nêu trên mà vẫn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất dù đã bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sẽ bị thu hồi đất.

    Dịch vụ tư vấn xác định giá đất là dịch vụ gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 154 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 154. Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai
    1. Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
    2. Dịch vụ đo đạc địa chính.
    3. Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    4. Dịch vụ tư vấn xác định giá đất.
    5. Dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, dịch vụ tư vấn xác định giá đất là dịch vụ công về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1