Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu?

Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu? Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 về góp vốn bằng nhà ở quy định như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    ……
    2. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như sau:
    a) Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất;
    b) Trường hợp góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần chỉ được góp vốn bằng phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình
    ……

    Theo đó, việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì bắt buộc phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất.

    Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu?

    Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung có bắt buộc phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu? (Hình từ Internet)

    Điều kiện góp vốn bằng nhà ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 về góp vốn bằng nhà ở quy định như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có nội dung như sau:  

    + Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên

    + Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì

    + Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó

    + Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở

    + Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn

    +  Quyền và nghĩa vụ của các bên. Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua

    + Cam kết của các bên

    + Thỏa thuận khác

    + Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

    + Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng

    + Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    - Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng điều kiện, bao gồm:

    + Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023.

    + Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

    + Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn

    + Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    + Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền

    + Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 179 Luật Nhà ở 2023 quy định về việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê như sau:

    Góp vốn bằng nhà ở
    3. Việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định như sau:
    a) Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở;
    b) Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Theo đó, việc góp vốn bằng nhà ở đang cho thuê được quy định như sau:

    - Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước ít nhất 30 ngày về việc góp vốn bằng nhà ở

    - Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết thời hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    17