Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Vì sao công chứng hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong giao dịch bất động sản?

Trong các giao dịch bất động sản, việc công chứng hợp đồng có được xem là thủ tục bắt buộc để hoàn thiện hợp đồng không?

Nội dung chính

    Công chứng là gì?

    Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 định nghĩa công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

    Công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi như thế nào?

    Việc công chứng hợp đồng về bất động sản giúp các bên đương sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tạo sự minh bạch và giàm thiểu rủi ro trong giao dịch bất động sản. Trong đó, phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản quy định theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

    Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Theo đó, việc công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ một vài trường hợp được quy định.

    Công chứng hợp đồng trong giao dịch bất động sản (Hình từ internet)Công chứng hợp đồng trong giao dịch bất động sản (Hình từ internet)

    Khi nào cần hoặc không cần công chứng hợp đồng bất động sản?

    Theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất Đai 2024 việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

    - Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất Đai 2024;

    - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    - Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    - Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Bên cạnh đó, Theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023, các hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở cũng cần công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết không bắt buộc công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu, cụ thể như sau:

    Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Như vậy, theo 2 quy định trên đã nêu rõ các trường hợp cần công chứng hợp đồng bất động sản cuxng như các trường hợp không cần công chứng.

    Cách xác định thời hạn công chứng?

    Thời hạn công chứng được quy định theo Điều 43 Luật Công chứng 2014 như sau:

    Thời hạn công chứng
    1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng.
    Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
    2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

    Vì vậy, việc công chứng, chứng thực trong giao dịch hợp đồng bất động sản không chỉ đóng vai trò bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, mà còn có chức năng tạo lập và cung cấp chứng cứ cho cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết tranh chấp.

    9