Bỏ yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp nào theo đề xuất mới?

Bỏ yêu cầu công chứng chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp nào theo đề xuất mới? Hồ sơ công chứng mua bán đất bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Bỏ yêu cầu công chứng chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp nào theo đề xuất mới?

    Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 1 dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng, xác định tình trạng hôn nhân trong các giao dịch mua bán đất, phương tiện giao thông có nội dung như sau:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Nghị quyết này quy định việc bỏ yêu cầu thực hiện công chứng hợp đồng, xác nhận tình trạng hôn nhân và xuất trình bản sao giấy tờ cá nhân trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự thuộc một số lĩnh vực cụ thể, đối với các trường hợp đã có dữ liệu số hóa, xác thực đầy đủ trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành.
    2. Các giao dịch được điều chỉnh theo Nghị quyết này bao gồm:
    a) Giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
    b) Giao dịch mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, đăng ký sang tên quyền sở hữu phương tiện giao thông.
    3. Các nội dung cụ thể được loại bỏ trong quá trình thực hiện giao dịch gồm:
    a) Bộ yêu cầu nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với công dân đã có thông tin hôn nhân được cập nhật, xác thực và chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
    b) Bỏ yêu cầu công chứng hoặc chứng thực hợp đồng giao dịch trong trường hợp các bên đã được định danh, xác thực điện từ mức cao theo quy định pháp luật và hợp đồng được lập, ký, lưu trữ trên nền tảng điện từ có khả năng truy xuất, kiểm tra, bảo đảm toàn vẹn dữ liệu và giá trị pháp lý tương đương hợp đồng công chứng;
    c) Bỏ yêu cầu xuất trình bản sao giấy tờ cá nhân, giấy tờ tài sản nếu các thông tin liên quan đã có trong cơ sở dữ liệu và được cơ quan tiếp nhận tra cứu, xác minh thành công.
    4. Việc thực hiện quy định tại Nghị quyết này được áp dụng trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp đủ điều kiện dữ liệu điện tử, các trường hợp chưa đủ điều kiện tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi hoản tất số hóa, xác thực thông tin.

    Như vậy, theo đề xuất mới bỏ yêu cầu công chứng chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp:

    - Tất cả các bên đã được định danh, xác thực điện từ mức cao theo quy định pháp luật.

    - Hợp đồng được lập, ký, lưu trữ trên nền tảng điện từ có khả năng truy xuất, kiểm tra, bảo đảm toàn vẹn dữ liệu và giá trị pháp lý tương đương hợp đồng công chứng.

    Bỏ yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp nào theo đề xuất mới?

    Bỏ yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch mua bán đất trong trường hợp nào theo đề xuất mới? (Hình từ Internet)

    Hồ sơ công chứng mua bán đất bao gồm những gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật Công chứng 2024, quy định hồ sơ công chứng mua bán đất cụ thể gồm những giấy tờ sau:

    (1) Dự thảo giao dịch (có thể yêu cầu công chứng viên soạn thảo);

    (2) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;

    (3) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    (4) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    (5) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại (2), (3), (4) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.

    Trường hợp nào bên mua bán đất được hủy cọc mà không bị mất tiền?

    Căn cứ Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, quy định một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

    (1) Bên nhận cọc vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy hợp đồng đặt cọc do các bên thỏa thuận trước đó.

    (2) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nêu trong hợp đồng.

    (3) Trường hợp khác do luật quy định.

    Trong đó, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

    Trong giao dịch đặt cọc mua bán đất, bên mua hoặc bên bán có thể hủy cọc và lấy lại tiền nếu:

    (1) Sau khi nhận cọc, bên bán lại bán đất cho người khác.

    (2) Bên bán đổi ý, không muốn bán đất nữa.

    (3) Tài sản đặt cọc không đủ điều kiện chuyển nhượng (ví dụ: đất đang tranh chấp, chưa có sổ đỏ) và bên mua không biết điều đó.

    Lưu ý: Bên nào hủy hợp đồng phải thông báo ngay cho bên còn lại, nếu không thông báo kịp thời gây thiệt hại thì vẫn phải bồi thường phần thiệt hại đó.

    Do đó, nếu bên đặt cọc hủy hợp đồng đặt cọc do một trong các nguyên nhân nêu trên thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Ngoài ra, nếu trong hợp đồng đặt cọc không có quy định về việc bồi thường thiệt hại, phạt cọc… khi một trong hai bên hủy hợp đồng thì bên đặt cọc hủy hợp đồng sẽ không phải bồi thường cũng như không bị phạt.

    Như vậy, tùy vào thỏa thuận hoặc nếu thuộc các trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất không phải bồi thường thì bên đặt cọc sẽ không bị mất tiền.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1