Vào năm nào đảng ta quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương?
Nội dung chính
Vào năm nào đảng ta quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương?
Vào năm nào đảng ta quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương? Vào tháng 5 năm 1941, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8, Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định thành lập các mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ cách mạng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) được thành lập nhằm tập hợp mọi tầng lớp nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc.
Từ quyết định này, ở Việt Nam, Mặt trận Việt Minh (Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) được thành lập vào ngày 19/5/1941, quy tụ mọi tầng lớp nhân dân đấu tranh giành độc lập. Tại Lào, lực lượng yêu nước tổ chức thành Mặt trận Lào Ítxalạ, còn tại Campuchia là Mặt trận Khmer Issarak, cùng chung mục tiêu đấu tranh chống thực dân, giành lại chủ quyền dân tộc.
Quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược cách mạng của Đảng, tạo điều kiện cho các dân tộc Đông Dương phát huy sức mạnh riêng để giành độc lập. Đây cũng là bước đi quan trọng, góp phần dẫn đến thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam và đặt nền móng cho phong trào giải phóng dân tộc ở Lào và Campuchia sau này.
Trên đây là câu trả lời cho Vào năm nào đảng ta quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương?
Vào năm nào đảng ta quyết định lập mặt trận riêng cho từng nước trong Đông Dương? (Hình từ Internet)
Giáo dục chính quy là gì? Chương trình giáo dục được quy định như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục 2019 thì có thể hiểu giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Căn cứ vào Điều 8 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình giáo dục như sau:
- Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
- Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
- Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy theo định.