A01 gồm những môn nào? Khối A01 gồm những ngành nào?
Nội dung chính
A01 gồm những môn nào? Khối A01 gồm những ngành nào? Khối A01 học ngành gì?
A01 gồm những môn nào? Khối A01 là một trong những tổ hợp môn xét tuyển đại học tại Việt Nam, bao gồm ba môn: Toán, Vật lý và Tiếng Anh.
Đây là khối thi mở rộng từ khối A00 truyền thống, được Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ sung từ năm 2012, nhằm tạo thêm cơ hội cho thí sinh có thế mạnh về Tiếng Anh.
Khối A01 học ngành gì?
Khối A01 mang đến nhiều cơ hội lựa chọn ngành nghề cho thí sinh với sự đa dạng trong các lĩnh vực đào tạo:
Về kỹ thuật và công nghệ, thí sinh có thể theo học các ngành như Khoa học máy tính, Kỹ thuật phần mềm, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật điện tử - viễn thông, Công nghệ kỹ thuật ô tô. Những ngành này phù hợp với những bạn có tư duy logic, đam mê công nghệ và mong muốn làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật số, lập trình hay phát triển phần mềm.
Trong lĩnh vực kinh tế và quản lý, khối A01 cũng mở ra nhiều cơ hội với các ngành như Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế, Tài chính - Ngân hàng, Kế toán, Marketing, Quản trị nhân lực, Thương mại điện tử. Đây là những ngành có nhu cầu tuyển dụng cao, phù hợp với những bạn yêu thích kinh doanh, chiến lược tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, khối A01 cũng bao gồm các ngành thuộc khoa học cơ bản và xã hội như Toán học, Vật lý học, Ngôn ngữ Anh, Quan hệ quốc tế, Luật kinh tế. Những ngành này dành cho các thí sinh có thế mạnh về phân tích, nghiên cứu hoặc đam mê làm việc trong lĩnh vực pháp lý, ngoại giao và truyền thông.
Trên đây là câu trả lời cho A01 gồm những môn nào? Khối A01 gồm những ngành nào?
A01 gồm những môn nào? Khối A01 gồm những ngành nào? (Hình từ Internet)
Chương trình giáo dục đào tạo được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 8 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình giáo dục đào tạo như sau:
- Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo.
- Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục.
- Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 8 Luật Giáo dục 2019.