Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín? Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín? Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành? Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp xây dựng công trình giao thông?

Nội dung chính

    Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín? Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành?

    (1) Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín?

    Tuyến đường Vành đai 4 Hà Nội khi đi qua huyện Thường Tín có chiều dài khoảng 9,2km, liên quan đến 9 xã và ảnh hưởng tới 1.608 hộ gia đình. Cụ thể, các xã có tuyến đường đi qua gồm: Khánh Hà, Hiền Giang, Hòa Bình, Nhị Khê, Văn Bình, Duyên Thái, Vân Tảo, Ninh Sở và Hồng Vân. Đoạn tuyến này bắt đầu từ thôn Liễu Nội (xã Khánh Hà), tiếp nối từ huyện Thanh Oai và cắt qua các trục giao thông huyết mạch như quốc lộ 1A, cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ.

    Theo thống kê, tổng diện tích thu hồi đất trên địa bàn là hơn 134 ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp (86,11 ha) và đất do UBND xã quản lý (43,16 ha). Ngoài ra, huyện còn phải tổ chức di chuyển 2.093 ngôi mộ.

    (2) Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành?

    Dự án đường Vành đai 4 Hà Nội được khởi công từ tháng 6/2023, có chiều dài toàn tuyến khoảng 112,8km, đi qua ba tỉnh, thành phố là Hà Nội (56,5km), Hưng Yên (20,3km) và Bắc Ninh (21,2km).

    Về tiến độ, dự án thành phần 2.1 (xây dựng tuyến đường song hành) sẽ hoàn thành trong tháng 10/2025, chào mừng Đại hội Đảng bộ Thành phố. Trong khi đó, dự án thành phần 3 (xây dựng đường cao tốc) sẽ khởi công vào ngày 19/5/2025, sau khi hoàn tất thủ tục lựa chọn nhà đầu tư. Theo kế hoạch tổng thể, toàn tuyến đường Vành đai 4 Hà Nội sẽ được hoàn thành vào năm 2026 và đưa vào khai thác từ năm 2027.

    Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín? Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành?

    Vành đai 4 đi qua đâu Thường Tín? Vành đai 4 Hà Nội dự kiến hoàn thành? (Hình từ Internet)

    Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp xây dựng công trình giao thông?

    Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 79. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
    1. Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
    [...]

    Theo đó, Nhà nước được thu hồi đất trong trường hợp xây dựng các công trình giao thông sau:

    - Đường bộ: Đường ô tô cao tốc, đường trong đô thị, đường nông thôn, đường tránh, đường cứu nạn, đường trên đồng ruộng.

    - Hạ tầng hỗ trợ: Điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí, kho bãi, bến xe, nhà để xe, trạm dừng nghỉ.

    - Đường sắt: Các tuyến đường sắt, nhà ga đường sắt.

    - Cầu, hầm, tuyến giao thông thủy, hàng hải, hàng không.

    - Tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo.

    - Cảng cá, cảng cạn, các cơ sở dịch vụ trong ga, bến xe, cảng.

    - Hành lang an toàn giao thông: Đất bị thu hồi để đảm bảo khoảng lưu không bảo vệ công trình.

    - Kết cấu hạ tầng khác phục vụ vận tải.

    Thông báo quyết định thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực ra sao?

    Căn cứ Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 85. Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
    1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
    [...]
    5. Hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

    Như vậy, hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    46