UBND cấp tỉnh đối với đất do các công ty nông lâm nghiệp quản lý sử dụng có trách nhiệm gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với đất do các công ty nông lâm nghiệp quản lý, sử dụng là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với đất do các công ty nông lâm nghiệp quản lý, sử dụng như sau:
- Tổ chức rà soát những nội dung sau:
+ Hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng đất mà có nguồn gốc nông lâm trường trên địa bàn về vị trí, ranh giới quản lý, sử dụng đất;
+ Diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích;
+ Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích;
+ Diện tích đất không sử dụng;
+ Diện tích đất đang giao, giao khoán, khoán trắng, cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư, bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp;
- Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông lâm nghiệp tại địa phương, bao gồm:
+ Xác định diện tích đất công ty nông lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng;
+ Diện tích đất bàn giao về địa phương để giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024 và để phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất công ty nông lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt;
- Tổ chức việc thu hồi đất để giao Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương không thuộc điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 ;
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của địa phương và tình hình sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp để tiếp tục rà soát, thu hồi phần diện tích đất giữ lại của các công ty nông lâm nghiệp theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt nhưng không trực tiếp sử dụng mà cho thuê, cho mượn, giao khoán hoặc khoán trắng cho người khác sử dụng trái pháp luật để quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024 và để phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, trách nhiệm của UBND cấp tỉnh đối với đất do các công ty nông lâm nghiệp quản lý, sử dụng được quy định như trên.
UBND cấp tỉnh đối với đất do các công ty nông lâm nghiệp quản lý, sử dụng có trách nhiệm gì? (Hình từ Internet)
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao quản lý
1. Người đại diện của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức trong nước được giao quản lý công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức trong nước được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
c) Tổ chức trong nước được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Như vậy, chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định như trên.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:
(1) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
(2) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
(3) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
(4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
(5) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
(6) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
(7) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
(8) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
(9) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
(10) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(11) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Như vậy, có 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo như quy định trên.