Từ 01/7/2025, UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân
Nội dung chính
Từ 01/7/2025, UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 131/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025)
Điều 13. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chấp thuận đề nghị khai thác gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Lâm nghiệp.
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư quy định tại khoản 2 Điều 23 và điểm d khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp, khoản 1 Điều 36 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
3. Cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 23 và điểm d khoản 2 Điều 102 Luật Lâm nghiệp, khoản 3 Điều 36 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của Chính phủ về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
...
Như vậy, từ 01/7/2025, UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân.
Trên đây là nội dung về Từ 01/7/2025, UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân
Từ 01/7/2025, UBND cấp xã được giao đất, giao rừng trực tiếp cho hộ dân (Hình từ Internet)
Toàn bộ thẩm quyền về đất đai của Chủ tịch UBND cấp xã từ 01/7/2025
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Theo quy định trên, Chủ tịch UBND cấp huyện được chuyển giao thẩm quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã, cụ thể như sau:
(1) Thẩm quyền của UBND cấp huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã (theo Luật Đất đai):
- Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân.
- Quyết định thu hồi đất theo một số trường hợp quy định tại Điều 83, 87 và 91 Luật Đất đai 2024; ban hành thông báo thu hồi đất.
- Phê duyệt các phương án: bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế thu hồi đất; kinh phí cưỡng chế.
- Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn xã.
- Cấp và xác nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... khi áp dụng bảng giá hoặc giá đất cụ thể.
- Thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh đất đai để thực hiện các dự án nông thôn (chỉnh trang, phát triển khu dân cư, mở rộng giao thông...).
(2) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã (theo Luật Đất đai):
- Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; tổ chức cưỡng chế kiểm đếm; cưỡng chế thu hồi đất và thành lập Ban cưỡng chế.
- Quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng; thành lập Hội đồng bồi thường và quyết định mức bồi thường do trưng dụng.
- Quyết định giá đất cụ thể.
- Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
(3) Thẩm quyền thuê tư vấn xác định giá đất cụ thể:
- UBND cấp xã được quyền thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để làm căn cứ xác định giá đất cụ thể.
(4) Thẩm quyền tại các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai được chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã:
- Nghị định 71/2024/NĐ-CP: Thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
- Nghị định 88/2024/NĐ-CP: Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quyết định giá đất bồi thường bằng đất có mục đích khác.
+ Giao đất cho cá nhân đủ điều kiện.
+ Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp, đất kết hợp.
+ Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất.
+ Phê duyệt phương án cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
(5) Các thẩm quyền khác tại nghị định chuyển từ Chủ tịch UBND cấp huyện cho Chủ tịch UBND cấp xã:
- Tổ chức thực hiện quyết định giá đất cụ thể (Điều 38 Nghị định 71/2024/NĐ-CP).
- Xác định mức bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất (Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).
- Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc (Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).
- Ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; thành lập và quyết định thành phần Ban cưỡng chế (Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).
Phân định thẩm quyền trong lĩnh vực đất đai cần tuân thủ nguyên tắc gì theo Nghị định 151?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai được quy định như sau:
- Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
- Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thông nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
- Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
- Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.