Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng? Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như thế nào?

Nội dung chính

    Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023, theo đó, 05 giao dịch về nhà ở mà không cần Sổ hồng bao gồm:

    - Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    - Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    - Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    - Nhận thừa kế nhà ở.

    Như vậy, khi giao dịch về nhà ở mà thuộc 05 trường hợp trên thì không cần có sổ hồng.

    Trên đây là nội dung về Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng?

    Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng?

    Trường hợp nào giao dịch về nhà ở không cần Sổ hồng? (Hình từ Internet)

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023:

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản được quy định như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    (3) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (4) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (5) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    Con có được cùng cha mẹ đứng tên trên Sổ hồng chung cư không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2024:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
    [...]

    Theo đó, nếu nhiều người cùng có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chung cư, thì Giấy chứng nhận (sổ hồng) sẽ ghi đầy đủ tên của tất cả những người đồng sở hữu.

    Những người có tên trong sổ hồng có thể đề nghị được cấp Giấy chứng nhận riêng cho từng người hoặc cấp chung một Giấy chứng nhận và giao cho một người đại diện giữ.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
    1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
    Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    2. Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    [...]

    Theo đó, chỉ cần cá nhân hoặc tổ chức có đủ điều kiện và sở hữu hợp pháp căn hộ chung cư thì sẽ được cấp Sổ hồng đối với căn hộ đó. Vì vậy, pháp luật không cấm cha, mẹ và con cùng đứng tên trên sổ hồng.

    Nói cách khác, nếu các thành viên trong gia đình đều là chủ sở hữu hợp pháp của căn hộ, thì hoàn toàn có thể được ghi đầy đủ họ và tên trên Giấy chứng nhận.

    Tóm lại, con cái được cùng cha mẹ đứng tên trên Sổ hồng chung cư.

    saved-content
    unsaved-content
    5