Trường hợp nào đơn vị sử dụng quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trường hợp nào đơn vị sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

Nội dung chính

    Trường hợp nào đơn vị sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

    Căn cứ khoản 3 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
    [...]
    2. Đối với các loại tài sản công sau đây, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi cả nước:
    a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản cố
    [...]
    3. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:
    a) Tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
    b) Có thay đổi về tài sản công do đầu tư xây dựng, mua sắm, nhận bàn giao; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; thu hồi, giao, điều chuyển, tiêu hủy, bán, thanh lý, ghi giảm do bị mất, bị hủy hoại và các hình thức xử lý khác theo quy định của cơ quan, người có thẩm quyền; chuyển đổi công năng sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
    c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    [...]

    Như vậy, trong một số trường hợp nêu trên, đơn vị sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công.

    Trường hợp nào đơn vị sử dụng quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc tiến hành báo cáo kê khai tài sản công?

    Trường hợp nào đơn vị sử dụng quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc tiến hành báo cáo kê khai tài sản công? (Hình từ Internet)

    Đơn vị sử dụng tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc phải tiến hành báo cáo kê khai tài sản công trong thời hạn nào?

    Căn cứ khoản 4 Điều 126 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 126. Điều 126. Báo cáo kê khai tài sản công
    [...]
    3. Đối tượng được giao báo cáo kê khai tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện báo cáo kê khai tài sản công trong các trường hợp sau:
    a) Tài sản công hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được báo cáo kê khai để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
    [...]
    4. Thời hạn báo cáo kê khai tài sản công được quy định như sau:
    a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này: Thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
    b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.

    Như vậy, trường hợp tài sản công là quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tùy vào lý do thực hiện báo cáo kê khai mà thời hạn báo cáo cũng tương ứng khác nhau, cụ thể như quy định trên.

    Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 9. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công
    [...]
    1. Báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị:
    a) Những tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 04a-ĐK/TSC, Mẫu số 04b-ĐK/TSC, Mẫu số 04c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 06a-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
    c) Thay đổi thông tin về trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 06b-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
    d) Thay đổi thông tin về xe ô tô theo Mẫu số 06c-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
    đ) Thay đổi thông tin về tài sản cố định khác theo Mẫu số 06d-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này;
    e) Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Mẫu số 07-ĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, trong trường hợp cần thiết báo cáo kê khai tài sản công, cơ quan có trách nhiệm lập báo cáo kê khai theo mẫu trên đối với trường hợp báo cáo kê khai lần đầu.

    Loại nhà đất nào được giữ lại tiếp tục sử dụng khi xử lý tài sản công?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 10. Giữ lại tiếp tục sử dụng
    1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất đang sử dụng phù hợp với mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư xây dựng, mua sắm.
    2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

    Như vậy, những nhà đất đang được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định pháp luật thì được giữ lại để tiếp tục sử dụng.

    Chủ thể sử dụng phải quản lý, sử dụng nhà, đất này đúng quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật đất đai và các pháp luật liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    21