Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công tại nhà nước được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công tại nhà nước được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 186/2025/NĐ-CP về thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công như sau:
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 được quy định như sau:
(1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 186/2025/NĐ-CP.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương, địa phương khác quản lý trên địa bàn.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (bao gồm cả tài sản công do Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng), trừ trường hợp trụ sở làm việc trên địa bàn địa phương khác.

Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công tại nhà nước được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Bố trí trụ sở làm việc có quyết định thu hồi tài sản công cho cơ quan, đơn vị, tổ chức nào sử dụng tạm thời?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 186/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
1. Hình thức xử lý, khai thác tài sản công có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền:
a) Hình thức xử lý tài sản công có quyết định thu hồi được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật.
b) Hình thức khai thác tài sản công có quyết định thu hồi:
Bố trí trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có quyết định thu hồi (bao gồm hoặc không bao gồm các tài sản khác hiện có tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đó) cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sử dụng tạm thời trong thời gian chưa có tài sản hoặc đang trong thời gian thực hiện cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Bố trí cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng tạm thời để làm thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao hoặc phục vụ mục đích công cộng khác trên địa bàn.
[...]
Như vậy, trụ sở làm việc (hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp) có quyết định thu hồi có thể được bố trí sử dụng tạm thời cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sử dụng tạm thời khi chưa có tài sản hoặc trong thời gian cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng trụ sở/cơ sở mới.
Ngoài ra, còn có thể bố trí cho UBND cấp xã sử dụng tạm thời làm thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao hoặc phục vụ mục đích công cộng khác trên địa bàn.
Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm ai ban hành quyết định giao đất?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Xác định giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT
1. Giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
a) Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
b) Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
2. Giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định tại thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
[...]
Như vậy, giá trị trụ sở làm việc để thanh toán Dự án BT được xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thay đổi kể từ thời điểm ký Hợp đồng BT, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP.
